Phiên bản rút gọn của thang đo ứng phó với các tình huống căng thẳng (Coping Inventory for stressful situations: Situattion specific version/CISS-SSC) của tác giả Norman S. Endler và James D.A. Parker được thích ứng và đánh giả các thuộc tính tâm lý nhằm cung cấp một công cụ đo lường ứng phó trên nhóm mẫu người Việt Nam. Sử dụng mạng xã hội làm nền tảng khảo sát trực tuyến, nghiên cứu thu thập được câu trà lời của 366 thanh thiếu niên và người trưởng thành, với độ tuổi từ 15 đến 40 tuổi. Sau khi loại bỏ các item không phù hợp, thang ứng phó với các tình huống căng thẳng phiên bản tiếng Việt còn 13 item, đạt độ tin cậy tốt (CR = 0,937) và độ hiệu lực cấu true tốt (x2/df= 2,658
CFI = 0,940
GFI = 0,93 7
RMSEA = 0,067). Thang đo có câu trúc 4 nhân tố là ứng phó tập trung vào cảm xúc, ứng phó tập trung vào nhiệm vụ, ứng phó né tránh - sao nhãng và ửng phó né tránh - chuyển hướng xã hội. Các nhân tố này tuy không tương đồng với ý tưởng ban đầu của tác giả Endler và Parker trên thang ứng phó với các tình huống căng thẳng, nhưng lại trùng với kết quả của nhiều nghiên cứu khác trên thế giới. Một số bàn luận và định hướng cho các nghiên cứu thích ứng thang đo trong tương lai cũng được đề xuất., Tóm tắt tiếng anh, Adapting the short form of Coping Inventory for Stressful Situation for Vietnamese population Coping Inventory for Stressful Situations: situation specific version/CISS-SSC by Norman Endler and James Parker is adapted and evaluated for psychometric properties with the aim to provide a measuring tool for coping for Vietnamese population. Using social media as an online survey platform, the study collected the data from 366 adolescents and adults between the age of 15 and 40. The CISS-SSC scale with Vietnamese version of 21 items has a composite reliability (CR) of 0.934, at a guaranteed level, without considering the conditions of standardized loading estimates. Factor analysis results showed that the items could be grouped into four factors, but the structural rigidity is not achieved when there are eight items (items 1, 2, 6, 8, 9, 11, 13, 20) affecting the average variance extracted (AVE <
0.5). After removing the inconsistent items, the Vietnamese version of CISS-SSC is reduced to 13 items with an excellent composite reliability (CR = 0.937) and good structural validity (x2/df = 2.658, CFI = 0.940, GFI = 0.937, RMSEA = 0.067). The four factors of the final scale are Emotional-oriented coping, Task-oriented coping, Avoidance coping-Distraction and Avoidance coping-Social diversion. These factors are not similar to the original ideas of Endler and Parker on the CISS-SSC scale, but coincide with the results ofmany other international studies. Some discussion and suggestions for future scale adaptation studies are also presented.