Đánh giá kết quả điều trị biến chứng do xạ trị ung thư cổ tử cung. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 37 bệnh nhân được chẩn đoán biến chứng tiêu hóa, sinh dục, tiết niệu do xạ trị ung thư cổ tử cung được phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức từ 2/2007 đến 12/2020. Kết quả: 100% BN có loét trực tràng chảy máu, trong đó 18 bệnh nhân (48,6%) có biến chứng hẹp và rò vào tạng sinh dục, tiết niệu. Một số biến chứng về sinh dục tiết niệu khác: viêm bàng quang 8 BN (21,6%), hẹp niệu quản 8 BN (21,6%), hẹp âm đạo (không rò vào trực tràng) 26 BN (70,3%). Chỉ định mổ chủ yếu do viêm loét trực tràng chảy máu 19/37 bệnh nhân (51,4%). Phẫu thuật cắt loại trừ thương tổn (PT Mille và Hartmann) là chủ yếu 27 BN, chiếm tỉ lệ 73%. Cắt trực tràng, tử cung, BQ, nối ĐT-ÔHM + HMNT 6/37 bệnh nhân (16,2%). Không có tai biến, biến chứng nặng sau mổ, không có tử vong. Kết quả lâu dài, 7 bệnh nhân đã chết do ung thư tái phát tại chỗ, hoặc u di căn, chiếm tỷ lệ 19%. Các bệnh nhân sau mổ khỏe mạnh, tham gia sinh hoạt cộng đồng tương đối bình thường, không còn chảy máu tiêu hóa. Kết luận: xạ trị ung thư cổ tử cung còn có những biến chứng nặng nề cho các tạng và cấu trúc giải phẫu lân cận. Kết quả phẫu thuật tốt, không có tai biến, biến chứng nặng sau mổ. Kết quả lâu dài, nguyên nhân tử vong do ung thư tái phát, di căn.