Ảnh hưởng của phân bón và mật độ cấy đến sinh trưởng và năng suất hạt giống nguyên chủng của giống lúa thuần DCG72

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Mai Thùy Linh Đinh, Văn Cường Phạm, Thị Hạnh Tăng

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại: 631 Specific techniques; apparatus, equipment, materials

Thông tin xuất bản: Nông nghiệpvàPhát triển nông thôn , 2019

Mô tả vật lý: 45359

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 406177

 Thí nghiệm đồng ruộng gồm hai nhân tố (tổ hợp phân bón N: P2O5 :K2O và mặt độ cây) được thiết kế theo kiểu chia ô (Split Plot design) trong hai vụ: vụ xuân và vụ mùa 2018 tại Gia Lâm, Hà Nội nhằm đánh giá ảnh hưởng của 4 tổ hợp phân bón N: P2O5 : K2O (kg/ha) ki hiệu tương ứng với P1 (50 kg N+37 kg P2O5 + 37 kg K2O), P2 (70 kg N +53 kg P2O5 +53 kg K2O), P3 (90 kg N + 68 kg P2O5 + 68 kg K2O) và P4 (110 kg N +83 kg P2O5 + 83 kg K2O) và 3 mật độ cấy ký hiệu tương ứng M1 (30 khóm/m²), M2 (40 khóm/m²) và M3 (50 khóm/m²) đến sinh trưởng, phát triển và năng suất hạt giống nguyên chủng của giống lúa mới DCG72, Kết quả cho thấy khi tăng mức tổ hợp phân bón từ P1 lên P2 thi cả chỉ số diệp lục (SPAD) và chỉ số diện tích là (LA) đều tăng ở mức ý nghĩa tại giai đoạn trỗ và chín sáp. Cả số bông/khóm và tổng số hạt/bông của giống lúa DCG72 tăng ở mức ý nghĩa khi tăng tổ hợp phân bón từ mức P3 lên P4 trong vụ xuân trong khi chỉ tăng ở mức ý nghĩa khi tăng từ P2 lên P3 trong vụ mùa. Tăng mật độ cây làm tăng số bông/m của giống lúa DCG72 ở tất cả các mức phân bón. Khi tăng mật độ cây từ mức M1 lên mức M2 thi chỉ số SPAD, LAI và tổng số hạt/bông ít thay đổi, tuy nhiên khi tăng lên mức M3 thì những chỉ tiêu này giảm ở mức ý nghĩa. Kết quả nghiên cứu cho thấy to hợp phân bón mức P4 (110 kg N
  83 kg P2O5: 83 kg K2O/ha) kết hợp với mật độ cây M2 (40 khóm/m²) cho năng suất của DCG72 cao nhất 5,68 tấn/ha vụ xuân và 4,81 tấn/ha vụ mùa.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH