Homocystein - acid amin chứa sulfur - là một sản phẩm của quá trình khử methionine và có liên quan quá trình hình thành mảng xơ vữa thông qua cơ chế tăng stress oxi hóa, tăng đông, thúc đẩy lớp cơ trơn mạch máu, đồng thời làm rối loạn nội mô mạch máu[19]. Do đó, tăng Homocystein máu được xem là một yếu tố nguy cơ độc lập của bệnh mạch vành [20]. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân ĐTĐ type 2 [9] có tổn thương động ĐMV ≥ 50% trên hình ảnh chụp ĐMV Thiết kế nghiên cứu: Mô tả, cắt ngang. Kết quả: - Nồng độ Homocystein máu trung bình ở BN ĐTĐ type 2 có tổn thương ĐMV trong nghiên cứu này là là 8,80 ± 5,31 μmol/L, tỷ lệ tăng Homocystein máu >
15 μmol/L là 6,4%. - Nồng độ Homocystein máu trung bình ở nam giới cao hơn nữ giới có ý nghĩa thống kê với p <
0,05 (10,06 ± 6,61 so với 7,67 ± 3,52 μmol/L). - Nồng độ Homocystein máu trung bình ở nhóm BN suy thận (9,91 ± 3,03 μmol/L) cao hơn nhóm BN không suy thận (7,85 ± 6,57 μmol/L) có ý nghĩa thống kê với p <
0,01. - Nồng độ Homocystein máu trung bình ở các nhóm tuổi, nhóm thời gian mắc đái đường, nhóm mục tiêu điều trị ĐTĐ khác nhau không có ý nghĩa thống kê.