Đánh giá nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân vảy nến thông qua thực trạng các yếu tố nguy cơ và ước lượng nguy cơ tim mạch trong 10 năm bằng thang điểm Framingham. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên nhóm nghiên cứu gồm 306 bệnh nhân vảy nến và nhóm đối chứng gồm 306 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh da thông thường, thời gian từ tháng 8/2020 đến tháng 8/2021. Cả 2 nhóm đượcmô thả thực trạng các yếu tố nguy cơ tim mạch như: hút thuốc lá, uống rượu bia, stress, thiếu hoạt động thể lực, thừa cân - béo phì, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu. Sau đó tính nguy cơ tim mạch dựa trên các yếu tố là tuổi, giới, tình trạng hút thuốc lá, đái tháo đường, HATT (mmHg), nồng độ Cholesterol TP và HDL-C (mmol/L). Điểmnguy cơ tim mạch được tính dựa trên chương trình Framingham Heartwebsite: https://framinghamheartstudy.org/fhs-risk-functions/cardiovascular-disease-10-year-risk. Kết quả: Bệnh nhân vảy nến có các yếu tố nguy cơ tim mạch cao hơn cóý nghĩa so với nhóm đối chứng là hút thuốc lá (26,1% so với 19%
p = 0,033), stress (46,1% so với 19%
p <
0,01), thừa cân - béo phì (38,6% so với 28,4%
p = 0,008), tăng huyếtáp (32,4% so với 11,8%
p <
0,01), đái tháo đường (17,3% so với 7,5%
p <
0,01), rối loạn lipid máu (55,9% so với 35,3%
p <
0,01). Tình trạng uống rượu bia và thiếu hoạt động thể lực khác biệt không có ý nghĩa thống kê (kết quả lần lượt là 36,6% so với 32,4%
p = 0,269 và 58,2% so với 56,2%
p = 0,624). Nguy cơ tim mạch trong 10 năm tớiở nhóm vảy nến cao hơn nhómđối chứng (12,7 ± 9,5% so với 9,1 ± 6,9%
p <
0,01). Nhóm vảy nến có tỷ lệ bệnh nhân nguy cơ cao nhiều hơn nhóm đối chứng (23,9% so với 13,1%
p <
0,01). Đặc biệt, thông qua mô hình hồi quy tuyến tínhđa biến cho thấy bệnh vảy nến là yếu tố làm tăng nguy cơ tim mạch (hệ số hồi quy 1,79
p <
0,01).