Các tổn thương răng cưa của đại trực tràng (ĐTT) là khởi đầu của con đường tân sản răng cưa, nguyên nhân của một phần ba ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng (UTBMTĐTT). Những hiểu biết mới về các tổn thương này dẫn đến nhiều thay đổi trong tên gọi và chẩn đoán các tổn thương của ĐTT và đã được đề cập trong phân loại năm 2019 của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Tổn thương răng cưa của ĐTT được chia thành bốn nhóm, trong đó đáng chú ý là tổn thương răng cưa không cuống (SSL). Tổn thương này đã được làm rõ về tiêu chuẩn chẩn đoán, các hình thái loạn sản và liên quan với mất bộc lộ MLH1. Bài viết này trình bày khái quát về các tổn thương răng cưa của ĐTT, tập trung vào tiêu chuẩn chẩn đoán, sự đa dạng hình thái và một số đặc điểm phân tử được WHO đề cập trong phân loại 2019. Ngoài ra, một số vấn đề liên quan đến chẩn đoán và lịch sử phân loại cũng được bàn luận., Tóm tắt tiếng anh, Colorectal serrated lesions are the beginning of the serrated neoplasia pathway, that lead to the development of approximately one-third of colorectal adenocarcinoma. Based on a great deal of recent knowledge of these lesions, major changes have occurred in the name and histological diagnosis, as mentioned in the 2019 WHO classification. Accordingly, colorectal serrated lesions were divided into four categories. Sessile serrated lesions (SSL) represent the most clinically significant entity, and its diagnostic criteria, four morphological patterns of dysplasia and correlation with MLH1 loss of expression were depicted. Our aim was to summarize the current understanding of colorectal serrated lesions with a focus on diagnostic criteria, morphological heterogeneity and molecular findings. Noticeable issues in the diagnosis and classification of these lesions have also been discussed.