Nguyên liệu phân gà lẫn trấu (PGLT) và thân lá cao lương (Sorghum bicolor L. Moench) (TLCL) theo tỷ lệ thể tích 2:1 được ủ Compost trong thời gian 30 ngày theo bốn mô hình (ĐC-M, TK-M, TQ-S và TQ-L) khác nhau về thể tích thùng ủ, phương pháp đảo trộn và cãp khí. Các mẫu compost được phân tích lý hóa tính và đánh giá mức độ ồn định dựa trên kiểm tra tự sinh nhiệt (Rea/ time-TSN). Kết quà cho thấy hai mô hình TK-M và TQ-L đã rút ngắn thời gian ủ so với mô hình đối chứng ĐC-M nhưng vẫn đáp ứng các chỉ tiêu chất lượng và yếu tố hạn chẽ theo tiêu chuẩn Việt Nam về phân bón hữu cơ. Việc mở rộng thể tích khối ủ từ 70L đến 200L giúp hạn chế thất thoát nhiệt, duy trì ngưỡng nhiệt độ tối thấp 55°c trong tống thời gian 10 giờ. Kết quả kiểm tra Rea/ time-TSN cho thấy hai mẫu sàn phẩm Compost từ mô hình TK-M và TQ-L đạt mức ổn định với khoảng chênh lệch nhiệt độ At <
10°C so với nhiệt độ môl trường., Tóm tắt tiếng anh, Raw materials of chicken manure already mixed with rice husk and sweet sorghum (Sorghum bicolor L. Moench) residues at volumetric ratio of 2:1 was composted during 30 days in four composting systems (ĐC-M, TK-M, TQ-S and TQ-L), which differed in volume scale, turning and air supplying methods. Composts were analyzed for physico-chemical properties and evaluated for degree of stability based on a real-time self-heating test (Rea/ time-TSN). The results showed that aerobic composting models as TK-M and TQ-L shortened composting time compared to the control model as ĐC-M but still met the quality criteria and limiting factors according to Vietnamese standards of organic fertilizer. Scaling up the composting volume scale from 70L to 200L prevented heat loss, maintained a minimum temperature of 55°c for a total of 10 hours. The Real time-TSN test results indicated that two composts from TK-M and TQ-L models reached stability with a temperature rise above ambient less than 10°C.