Nghiên cứu ảnh hưởng của Enterocytozoon heparopenaei (EHP) được tiến hành thông qua tỷ lệ nhiễm và cấu trúc mô bệnh học tôm thẻ chân trắng. Thu mẫu thực hiện ở 18 ao nuôi tôm (thâm canh và siêu thâm canh) từ 10/2021 đến 03/2022 ở Cà Mau. Kết quả soi tươi thấy các bào tử EHP có dạng quả lê hoặc hình trứng, hơi thon nhỏ ở một đầu. Các bào tử thường nằm trong bào nang hoặc ở dạng nội bào và dạng tự do bên ngoài tế bào. Mô hình siêu thâm canh có tỷ lệ nhiễm EHP (37,5%) thấp hơn mô hình thâm canh (67,0%). Kết quả mô bệnh học ghi nhận hình dạng khối hợp bào, hình dạng của bào tử và cấu trúc mô gan tụy khi bị nhiễm bào tử EHP. Bào tử EHP tồn tại ở dạng bào tử tự do trong lòng ống gan tụy hoặc dạng khối hợp bào. Các mẫu mô học tôm nhiễm EHP ở 3 mức độ mô học G1, G2 và G3, không ghi nhận độ mô học G4. Tần suất xuất hiện độ mô học G3 cao nhất là 71,4% ở cả 2 mô hình thâm canh và siêu thâm canh., Tóm tắt tiếng anh, Study on the effect of Enterocytozoon heparopenaei (EHP) was conducted throughout infection rate and histopathological structure of white leg shrimps. Sampling was carried out in 18 shrimp ponds (intensive and super intensive) from October 2021 to March 2022 in Ca Mau. The results of fresh smear showed that EHP spores are pear - shaped or ovoid, slightly tapered at one end. The spores are usually located in the cysts or in the intracellular and free form outside the cells. The super - intensive model had a lower prevalence of infection (37.5%) than the intensive model (67.0%). Histopathological results recorded that EHP spores infected with the shape of the syncytial mass, the shape of the spores and the structure of the hepatopancreas tissue. Enterocytozoon heparopenaei spores exist as free spores in the lumen of the hepatopancreatic duct or a syncytial mass. Shrimp histological samples infected with EHP at 3 histological levels as G1, G2 and G3, the study did not record G4 histology. The highest frequency of occurrence of G3 histology was 71.4% in both intensive and super - intensive models.