Các tổn thương nội biểu mô vảy cổ tử cung độ cao

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Duy Quân Đào, Thị Thúy Hằng Đào, Quang Vinh Lê, Thị Thu Hoài Nguyễn, Thị Vân Anh Nguyễn, Thị Hải Yến Trần

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại: 618 Other branches of medicine Gynecology and obstetrics

Thông tin xuất bản: Tạp chí Phụ sản 2022

Mô tả vật lý: 97 - 100

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 407486

 Xác định tỷ lệ phân bố các tổn thương nội biểu mô vảy cổ tử cung độ cao. 2) Nhận xét mức độ bộc lộ dấu ấn hóa mô miễn dịch p16 và p53 trong các tổn thương nội biểu mô vảy cổ tử cung độ cao tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 92 bệnh nhân được chẩn đoán tổn thương nội biểu mô vảy cổ tử cung độ cao. Thời gian từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2020 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu 38,4 ± 9,6. Tổn thương CIN 2 và CIN 3 tăng dần từ 24 đến 44 tuổi và giảm dần sau 45 tuổi, tuy nhiên sự khác biệt không ý nghĩa thống kê với p >
  0,05. Các tổn thương CIN 2 chiếm 45,7%, các tổn thương CIN 3 chiếm 54,3%. Tỷ lệ nhuộm p16 dương tính của tổn thương CIN 2 và CIN 3 lần lượt là 78,6% và 98,0%. Tỷ lệ bộc lộ p53 của tổn thương CIN 2 và CIN 3 lần lượt là 59,5% và 36,0%. Kết luận: Các tổn thương CIN 2 chiếm 45,7%, CIN 3 chiếm 54,3%. Tỷ lệ nhuộm p16 dương tính của tổn thương CIN 2 và CIN 3 lần lượt là 78,6% và 98,0%. Tỷ lệ bộc lộ p53 của tổn thương CIN 2 và CIN 3 lần lượt là 59,5% và 36,0%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <
  0,05., Tóm tắt tiếng anh, To determine the high grade squamous intraepithelial lesions proportion. To determine immunohistochemical expression of p16 and p53 in high grade squamous intraepithelial lesions in National Hospital of Obstetrics and Gynecology. Cross-sectional descriptive research conducted on 92 women who were diagnosed with high grade squamous intraepithelial lesion. The research time frame was from June 2020 to October 2020 at National Hospital of Obstetrics and Gynecology. The mean age was 38.4 ± 9.6. CIN 2 and CIN 3 lesions increase gradually from 24 to 44 years of age and decrease gradually after 45 years of age. The difference was not statistically significant with p >
  0.05. CIN 2 lesions account for 45.7% and CIN 3 lesions account for 54.3%. The positive p16 staining rates of CIN 2 and CIN 3 lesions were 78.6% and 98.0%, respectively. Various levels of p53 expressions were detected in 59.5% of CIN 2 cases and 36.0% of CIN 3 cases. CIN 2 lesions account for 45.7% and CIN 3 lesions account for 54.3%. The positive p16 staining rates of CIN 2 and CIN 3 lesions were 78.6% and 98.0%, respectively. Various levels of p53 expressions were detected in 59.5% of CIN 2 cases and 36.0% of CIN 3 cases. The difference was statistically significant with p <
  0.05.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH