Khảo sát đặc điểm nuôi ăn tĩnh mạch (TM), nuôi ăn đường ruột, tình trạng suy dinh dưỡng và biến chứng của trẻ hội chứng ruột ngắn (HCRN). Đối tượng - Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca hồi cứu và tiến cứu 31 trẻ HCRN tại khoa Tiêu hóa bệnh viện (BV) Nhi đồng 2 từ tháng 09/2019 đến tháng 05/2021. Kết quả: Tuổi trung vị nhập viện và nhập khoa Tiêu Hóa lần lượt là 90 (4-226), 105 (64-262) ngày tuổi. Chiều dài đoạn ruột non còn lại (CDĐRNCL) trung vị là 82,5 (60-100) cm với nguyên nhân gây ra HCRN chiếm đa số là Hirschsprung chiếm tỉ lệ 25,8%. Tỉ lệ trẻ nhẹ cân, suy dinh dưỡng (SDD) cấp và SDD mạn tại thời điểm nhập khoa Tiêu Hóa lần lượt là 80,6%, 54,8% và 64,5% cao hơn lúc xuất khoa với tỉ lệ trên lần lượt là 61,3%, 19,4% và 61,3%. Năng lượng, thể tích dịch tối đa trung bình nuôi ăn qua đường TM lần lượt là 94,9 ± 12,4 kcal/kg/ngày, 119,1 ± 20,0 ml/kg/ngày. Năng lượng, thể tích dịch tối đa trung bình nuôi qua đường miệng là 81,5 ± 24,5 kcal/kg/ngày, 108 ± 36,1 ml/kg/ngày. Biến chứng nhiều nhất là nhiễm trùng huyết với 80,6%, suy gan do nuôi ăn TM thấp nhất 3,2%. Kết luận: Trẻ HCRN có tỉ lệ SDD cao, cần nuôi ăn TM và đường miệng trẻ tích cực hơn.