Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của BN sau mổ VRTc tại Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Thuận - tỉnh Kiên Giang năm 2020
phân tích kết quả chăm sóc BN và một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc. Kết quả: Trong nghiên cứu, có 92,2% BN có kết quả chăm sóc tốt, còn lại 7,8% BN có kết quả chăm sóc chưa tốt, tỷ lệ BN nam cao hơn BN nữ (nam 51,1% so với nữ 48,9%), về nhóm tuổi thì BN dưới 30 tuổi là cao nhất 51,3%, độ tuổi trung bình trong nghiên cứu này là 39,89 ± 12,8 tuổi
Kết quả cho thấy 100% BN được theo dõi xuyên suốt trong thời gian nằm viện, 79,1% BN được hướng dẫn ăn từ sau 24h, 79,1% vận động trước sau 24h, 89,6% được thay băng 2 lần/ngày, 79,1% BN được cắt chỉ sau 5 ngày, 100% vết mổ không nhiễm trùng, 0% tình trạng đau nhiều sau 60 giờ, 96,5% BN trung tiện trong 2 ngày đầu, 92,2% chăm sóc nhiệt tình, 90,4% hài lòng. Mối liên quan giữa khả năng hồi phục vết mổ với giới tính và cao hơn 1,12 lần so với nhóm tuổi khác. Những BN có yếu tố bệnh kết hợp thì khả năng hồi phục vết thương kém hơn so với BN không có yếu tố bệnh kết hợp. Được phát hiện bệnh sớm có khả năng hồi phục tốt hơn gấp 1,8 lần so với những BN phát hiện bệnh muộn. Những BN được chỉ định mổ sớm kể từ lúc nhập viện có vết mổ tốt gấp 1,21 lần so với BN được chỉ định mổ muộn. BN được chỉ định vận động sớm dưới 24 giờ có tình trạng vết mổ tốt hơn so với BN được chỉ định vận động muộn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p <
0,05.