Trong nghiên cứu này, hạt mè (vừng) được sấy trên máy sấy tầng sôi ở các nhiệt độ sấy khác nhau (45, 50, 55, 60, 65°C) để nghiên cứu về động học quá trình sấy từ đường cong sấy thực nghiệm. Từ đó, 05 mô hình toán khác nhau dựa trên định luật khuếch tán thứ hai của Fick được áp dụng để xác định mối tương quan giữa độ ẩm không thứ nguyên theo thời gian. Kết quả là mô hình toán ADM (Approximate Diffusion model) phù hợp nhất với kết quả thực nghiệm với giá trị độ lệch trung bình bình phương (RMSE) nhỏ hơn 0,01 và hệ số tương quan bình phương lớn hơn 0,997. Đồng thời, hệ số khuếch tán ẩm hiệu dụng cũng được xác định thông qua kết quả thực nghiệm với giá trị tăng từ 4,24.10-11 đến 1,38.10-10 m 2 /s khi nhiệt độ sấy tăng từ 45 đến 65°C. Đối với quá trình sấy này, năng lượng hoạt hóa cũng được xác định bằng 26,09 kJ/mol dựa theo dạng phương trình Arrhenius, Tóm tắt tiếng anh, In this study, sesame seeds were dried on a fluidized bed dryer at different drying temperatures (45, 50, 55, 60, 65°C) to study the drying kinetics from the characteristic drying curve. Accordingly, 05 different mathematical models based on Fick's second law of diffusion are applied to determine the correlation between dimensionless moisture ratio versus time. As a result, the Approximate Diffusion model (ADM) were found to match to the experimental results with the Root Mean Square Error (RMSE) value less than 0,01 and the coefficient of correlation greater than 0.997. At the same time, the effective diffusion coefficients were also determined through experimental results with an increase in value from 4,24.10-11 to 1,38.10-10 m 2 /s when the drying temperature increases from 45 to 65°C. For this drying process, the activation energy is also determined by 26.09 kJ/mol using the Arrhenius-type relation.