Đặc điểm dinh dưỡng cá dảnh (Puntioplites proctozystron) thuộc bộ và họ cá chép được khảo sát tại Búng Bình Thiên, An Giang trong mùa mưa và mùa khô nhằm cung cấp thông tin đặc điểm hình thái và tập tính ăn phục vụ nuôi đối tượng này. Kết quả cho thấy cá dảnh có miệng cận dưới, không có răng hàm, răng vòm miệng nhưng có răng hầu (2.3.4 - 4.3.2)
lược mang màu trắng, dài và xếp thưa nằm xoang miệng hầu
không có dạ dày thật
ruột dài và cuộn nhiều vòng nằm trong xoang bụng. Chiều dài ruột tương đối dao động từ 1,67 - 2,86, cá có chiều dài trên 6 cm có chiều dài ruột gấp 2,5 lần so với chiều dài thân. Thành phần thức ăn của cá dảnh không có sự khác biệt giữa mùa khô và mùa mưa gồm tảo lam, tảo lục, tảo mắt, tảo giáp, Protozoa, Rotifera, Cladocera, Copepoda, mùn bã hữu cơ và thức ăn khác, trong đó mùn bã hữu cơ chiếm cao nhất cả về tần suất xuất hiện và tỉ lệ số lượng. Kết quả trên cho thấy cá dảnh là loài ăn mùn bã hữu cơ và thực vật., Tóm tắt tiếng anh, The study aimed to determine nutritional characteristics of Smith's barb (Puntioplites proctozystron) that observed in dry and rainy seasons. Fish samples from the wild were collected from Bung Binh Thien, An Giang province and determined the diet composition in the gut tract in order to require knowledge on the cultivation and domestication of this object. Results showed that of Puntioplites proctozystron is a species of ray-finned fish, has small and stretching mouth, no teeth, palate teeth, but there is pharynx teeth (2.3.4-4.3.2)
gill rakers is white, long, slender, rough and stacking in the mouth sinus
not stomach and intestines long, thick-walled and multiple lines than on the inside. Puntioplites proctozystron was omnivorous with relative length of gut ranged from 1.67 to 2.86, the gut length have been listed as 2.5 times body lengths when fish is over 6 cm in body length. The diet composition including Cyanobacteria, Chlorophyta, Euglenaphyta, Bacillariophyta, Protozoa, Rotifera, Cladocera, Copepoda, organic matter and others and there was not found to differ (p>
0.05) between the dry and rainy seasons. In which organic matter accounted for the highest figures about the frequency of appearance and the percentage points in the diet composition of fish.