Đánh giá sự thay đổi số lượng vi khuẩn Enterococcus faecalis trước và sau khi bơm rửa ống tủy với Chlorhexidine gluconate 2% (CHX). Thử nghiệm in-vitro, mù đơn, thực hiện trên 35 răng cối nhỏ hàm dưới có một ống tuỷ. Cắt ngang chân răng bằng đĩa cắt kim cương, sửa soạn ống tủy với trâm K-file (kĩ thuật bước lùi), hấp tiệt trùng chân răng và cho vi khuẩn Enterococcus faecalis vào ống tủy, nuôi cấy trong điều kiện hiếu khí, nhiệt độ 37oC, trong 1 ngày. Sử dụng côn giấy đặt vào mỗi ống tủy chứa vi khuẩn. Chuyển vi khuẩn từ côn giấy sang ống nhựa eppendorf có chứa nước muối sinh lí rồi tiến hành pha loãng. Trải vi khuẩn, ủ ở 37oC, trong 48 giờ. Đếm số vi khuẩn ban đầu. Sau đó chia mẫu làm 3 nhóm để bơm rửa: (1): NaCl 0,9%, (2): CHX 2%, (3): NaOCl 5,25%. Đếm số vi khuẩn ngay sau khi bơm rửa. Xử lí thống kê so sánh hiệu quả kháng khuẩn trong ống tủy của dung dịch bơm rửa CHX 2% ở các thời điểm ngay sau bơm rửa so với ban đầu. Số lượng vi khuẩn trung bình sau khi bơm rửa trong hai nhóm CHX 2% và NaOCl 5,25%. giảm có ý nghĩa thống kê so với tại thời điểm ban đầu. Tỉ lệ % vi khuẩn giảm sau khi bơm rửa ở nhóm CHX 2% là 45,6%. Hiệu quả đề kháng vi khuẩn Enterococcus faecalis của CHX 2% ghi nhận được trong nghiên cứu cho thấy tiềm năng của CHX khi được sử dụng như một chất bơm rửa ống tủy hỗ trợ trong điều trị nội nha.