Nghiên cứu được thực hiện nhằm thu nhận và bán tinh sạch chitosanase từ chủng nấm mốc Aspergillus toxicarius. Enzyme được khảo sát pH trích ly để thu nhận bằng đệm acetate pH 4
4,5
5
5,5 và đệm phosphate pH 6
6,5
7
7,5. Enzyme chitosanase được bán tinh sạch bằng phương pháp kết tủa, sử dụng 2 dung môi là acetone, ethanol theo tỷ lệ 1:2
1:3
1:4 (v/v) và muối ammonium sulfate có nồng độ 30-80% (w/v). Thời gian bảo quản các loại dịch enzyme (thô, bán tinh sạch và enzyme cô đặc) được theo dõi trong 10 ngày ở nhiệt độ từ 2-4 °C. Quá trình sấy phun được khảo sát với nồng độ maltodextrin bổ sung 15
20
25% (w/v). Kết quả cho thấy, hoạt tính enzyme cao nhất khi tách chiết bằng đệm acetate pH 5,5
bán tinh sạch hiệu quả nhất với tỷ lệ enzyme:acetone 1:3 (v/v). Hoạt tính enzyme chitosanase thô ổn định trong khoảng thời gian 10 ngày bảo quản và khi bổ sung maltodextrin ở nồng độ 25% (w/v) sau sấy hoạt tính chitosanase cao nhất là 88,012 (UI/g). Từ khóaAspergillus toxicarius, acetonebán tinh sạch, chitosanase, ethanol., Tóm tắt tiếng anh, The study aimed to obtain and semi-purify chitosanase from Aspergillus toxicariusChitosanase was extracted by acetate buffer with pH 4.5
5.0
5.5 and phosphate buffer with pH 6.5
7.0
7.5. The crude enzyme solution was precipitated with acetone and ethanol at ratio of 1:2
1:3
1:4 (v/v), respectively and ammonium sulfate (3080%). The activity of crude and concentrated enzymes were investigated during storage time of 610 days at 24° C. The spray drying process was studied with maltodextrin concentration of 15%
20%
25% (w/v). The results showed that enzymatic activity was highest in extraction with acetate buffer pH 5.5. The most effective semi-purification condition was enzymeacetone ratio of 1:3 (v/v). The enzymatic activity was stable during storage time of 10 days. Enzyme powder got maximum activity when maltodextrin was added at a concentration of 25% (w/vKeywords: Aspergillus toxicarius, acetonechitosanase, ethanol, semi-purification.