Tại vịnh Đà Nẵng đã xác định được tổng số có 127 loài, thuộc 48 chi, 32 họ, 22 bộ, 3 lớp, 3 ngành thực vật phù du (TVPD), trong đó ngành Tảo Silic (Bacillariophyta) có 85 loài chiếm tỷ lệ 66,93% ngành Tảo giáp (Pyrrophyta) có 40 loài chiếm tỷ lệ 31,5% và ngành Tảo lam (Cyanobacteria) có 02 loài chiếm tỷ lệ 1,57%. Về phân bố cho thấy trung bình mỗi trạm xuất hiện hơn 39 loài trên một trạm mẫu trong đó nhiều nhất là tại trạm mẫu TVPD 67 và TVPD 90 có 56 loài, tiếp đến là các trạm TVPD 107, TVPD 119 và TVPD 240 có 55 loài
thấp nhất là tại trạm mẫu TVPD 30 và TVPD 136 có 22 loài, tiếp theo là các trạm TVPD 23, TVPD 35 và TVPD 124 có 24 loài. Về tần suất xuất hiện (TSXH) cho thấy loài Dinophysis caudata có tần suất xuất hiện cao nhất trong các loài TVPD là 189/250, tiếp đến là loài Dinophysis miles có tần suất xuất hiện 182/250 và thấp nhất là loài Diploneis bombus và loài Amphiprora gigantea có tần suất xuất hiện là 1/250, tiếp đến là Chaetoceros siamense, Protoperidinium angustum, Trichodesmium erythraeum và loài Trichodesmium thiebauti có tần suất xuất hiện là 2/250. Kết quả tính toán chỉ số đa dạng sinh học cho thấy, khu vực này mức độ đa dạng sinh học trung bình, thành phần loài kém đa dạng, phong phú (H' = 2,39). Chỉ số giá trị tính đa dạng Dv của thực vật phù du ở mức thấp cho thấy tính đa dạng trung bình và chất lượng nước biển ở mức bình thường (Dv = 1,43)., Tóm tắt tiếng anh, In Da Nang Bay, a total of 127 species have been identified, belonging to 48 genera, 32 families, 22 orders, 3 classes, 3 phylum phytoplankton (TVPD), in which the Silic algae (Bacillariophyta) has 85 species accounting for the proportion. the rate of 66.93%, the phylum Pyrrophyta has 40 species, accounting for 31.5%, and the phylum Cyanobacteria has 02 species, accounting for 1.57%. In terms of distribution, on average, each station appeared more than 39 species per sample station, of which the most were at sample station TVPD 67 and TVPD 90 with 56 species, followed by TVPD 107, TVPD 119 and TVPD 240 with 55 species. species
The lowest was at the sample station TVPD 30 and TVPD 136 with 22 species, followed by TVPD 23, TVPD 35 and TVPD 124 with 24 species. In terms of occurrence frequency, it shows that Dinophysis caudata species has the highest occurrence frequency among phytoplankton species at 189/250, followed by Dinophysis miles with 182/250 occurrence frequency and the lowest is Diploneis bombus species. and Amphiprora gigantea with a frequency of 1/250, followed by Chaetoceros siamense, Protoperidinium angustum, Trichodesmium erythraeum and Trichodesmium thiebauti with a frequency of 2/250. The results of the calculation of the biodiversity index show that this area has an average level of biodiversity, and the species composition is less diverse and rich (H' = 2.39). Diversity value index Dv of phytoplankton is low, indicating average diversity and normal sea water quality (Dv = 1.43).