Phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý van ba lá tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện E

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Hoàng Văn Trung, Nguyên Công Hựu, Nguyên Trần Thủy

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại: 612.1 Blood and circulation

Thông tin xuất bản: Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam, 2022

Mô tả vật lý: 107-121

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 412709

Hở van ba lá là một trong các bệnh van tim phổ biến nhất, có thể ảnh hưởng 65-85% dân số. Hở van ba lá tiên phát có nguyên nhân tại van ba lá bao gồm thấp tim, thoái hoá, bẩm sinh, nhiễm trùng,... Hở van ba lá thứ phát phổ biến hơn, liên quan đến rối loạn chức năng thất phải, giãn vòng van, thường thứ phát sau các bệnh van tim bên trái (đặc biệt là bệnh lý van hai lá), rung nhĩ, tăng áp lực động mạch phổi. Phẫu thuật mở xương ức truyền thống với ưu điểm phẫu trường rộng rãi, thuận tiện cho các thao tác kỹ thuật, tuy nhiên phương pháp còn nhiều sang chấn, nguy cơ viêm xương ức. Phẫu thuật nội soi tránh mở xương ức với ưu điểm giảm thiểu sang chấn, loại trừ viêm xương ức, có tính thẩm mỹ hơn đang trở thành xu thế và được ứng dụng ngày càng nhiều trong phẫu thuật tim mạch. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá kết qủa của phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý van ba lá tại trung tâm tim mạch. Mục đích nghiên cứu Đánh giá kết quả sớm và trung hạn của phương pháp phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý van ba lá tại trung tâm tim mạch, Bệnh viện E. Phương pháp. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, số liệu được thu thập hồi cứu và tiến cứu. ​Kết quả. Từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2021, chúng tôi nghiên cứu có 42 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi điều trị bệnh lý van ba lá , trong đó có 13 nam (31%), 29 nữ (69%). Tuổi trung bình là 53.98 ± 12.51 năm. Số bệnh nhân mổ sửa van ba lá đồng thời mổ thay van hai lá là 34 bệnh nhân, số bệnh nhân mổ sửa van ba lá sau mổ thay van hai lá là 4 bệnh nhân, có 2 bệnh nhân hở van ba lá nặng do Osler, có 1 bệnh nhân mổ sửa van ba lá kết hợp vá lỗ thông liên nhĩ. Ngay sau mổ, tỷ lệ bệnh nhân không còn hở hoặc hở nhẹ van ba lá có 35 bệnh nhân (83.3%), hở vừa có 6 bệnh nhân (14.3%), hở nặng có 1 bệnh nhân (2,4%), 41 bệnh nhân (97.6%) ổn định ra viện, 1 bệnh nhân (2.4%) tử vong sớm sau mổ. Thời gian theo dõi dài nhất là 17 tháng, ngắn nhất là 6 tháng, kết qủa không còn hở van ba lá hoặc hở nhẹ có 37 bệnh nhân (90.2%), hở vừa có 4 bệnh nhân (9.8%), không có bệnh nhân hở nặng van ba lá hoặc tử vong muộn., Tóm tắt tiếng anh, Tricuspid regurgitation is one of the most common heart valve diseases, affecting 65-85% of the population. Primary tricuspid regurgitation has causes in the tricuspid valve including rheumatic, degenerative, congenital, infectious, etc. Secondary tricuspid regurgitation is more common, associated with right ventricular dysfunction, dilated annulus. valves, often secondary to left-sided valve disease (especially mitral valve disease), atrial fibrillation, and pulmonary hypertension. Traditional sternal open surgery has the advantage of being spacious and convenient for technical manipulations, but the method still has many traumas and risks of sternum inflammation. Endoscopic surgery avoids opening the sternum with the advantages of minimizing trauma, eliminating stemitis, being more aesthetic is becoming a trend and is increasingly applied in cardiovascular surgery. Aims Evaluation of early and medium-term results of endoscopic surgery for tricuspid valve disease at cardiovascular center, E Hospital Method. Cross-sectional descriptive study, data were collected retrospectively and prospectively Result. From January 2020 to December 2021, we studied 42 patients undergoing endoscopic surgery for tricuspid valve disease, including 13 men (31%), 29 women (69%). Average age is 53.98+12.51 years. The number of patients with tricuspid valve repair and mitral valve replacement surgery was 34 patients, the number of patients with tricuspid valve repair after mitral valve replacement surgery was 4 patients, there were 2 patients with severe tricuspid regurgitation due to infective endocarditis . There was 1 patient with tricuspid valve repair combined with atrial septal defect patching. Immediately after surgery, the proportion of patients with no regurgitation or mild regurgitation of the tricuspid valve was 35 patients (83.3%), moderate regurgitation had 6 patients (14.3%), severe regurgitation had 1 patient (2.4%) ), 41 patients (97.6%) were discharged from hospital. 1 patient (2.4%) died early after surgery. The longest follow-up time was 17 months, the shortest was 6 months, the results were no longer tricuspid regurgitation or mild regurgitation in 37 patients (90.2%), moderate regurgitation in 4 patients (9.8%), there aren't patients with severe regurgitation of the tricuspid valve or late death. Conclusion. Endoscopic surgery for the treatment of tricuspid valve disease has good results, aesthetics, few complications.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH