Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan của rau bong non (RBN). Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả hồi cứu các trường hợp mắc rau bong non tại bệnh viện Phụ Sản Thái Bình trong 3 năm 2016 - 2018. Kết quả Nhóm bệnh nhân chỉ có triệu chứng ra máu âm đạo chiếm tỷ lệ 19,1%
nhóm chỉ có triệu chứng đau bụng chiếm tỷ lệ 39,8%
nhóm có cả hai triệu chứng chiếm tỷ lệ 33,8%. Trương lực cơ bản của tử cung tăng và co cứng chiếm 69,1%. Bệnh nhân có bệnh lý tiền sản giật chiếm 52,1 % - chủ yếu gặp ở thể bệnh trung bình và nặng. Siêu âm có hình ảnh máu tụ sau rau chiếm 77,9 %. Tỷ lệ thiếu máu mức độ nặng chiếm 7,3 %. Tỷ lệ suy thai 32,4%
mất tim thai 13,2%
Fbrinogen giảm trong 39,7% trường hợp RBN. Tỷ lệ RBN thể ẩn 22,1%
nhẹ 44,1%
trung bình 22,1%
nặng 11,7%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các thể RBN và thiếu máu, giảm Fbrinogen và tổn thương tại tử cung.