Ảnh hưởng của thức ăn lên kết quả ương ấu trùng tôm hề (Hymenocera picta dana, 1852)

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Xuân Nam Đoàn, Quang Trung Lê, Đình Mão Nguyễn, Văn Dũng Trần

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại: 639 Hunting, fishing, conservation, related technologies

Thông tin xuất bản: Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, 2019

Mô tả vật lý: 27-36

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 413005

 Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định loại thức ăn thích hợp cho ương ấu trùng tôm hề. Ấu trùng mớinở được bố trí ương trong hệ thống bể composite tuần hoàn thể tích 10 lít/bể, mật độ ương 20 con/L. Năm loại thức ăn được sử dụng nhằm tìm ra loại thức ăn thích hợp nhất cho ương ấu trùng gồm NT1- Luân trùng
  NT2 - Copepoda
  NT3 - Artemia
  NT4 - Hỗn hợp thức ăn sống gồm luân trùng, Copepoda và Artemia
  và NT5 - Thức ăn tổng hợp cho ương ấu trùng tôm thẻ chân trắng. Kết quả nghiên cứu cho thấy ấu trùng được cho ăn bằng hỗn hợp thức ăn sống đạt tỷ lệ sống và tỷ lệ chuyển giai đoạn cao hơn so với Copepoda (5,9% và 32,6% so với 2,8% và 26,2%) nhưng không khác biệt so với Artemia (4,6% và 29,1%) tại thời điểm Zoea XI. Luân trùng và thức ăn tổng hợp không phù hợp cho ương ấu trùng tôm hề, ấu trùng chết sau giai đoạn Zoea III. Chiều dài ấu trùng đạt được cao nhất khi cho ăn bằng hỗn hợp thức ăn sống (5,81 mm), không có sự khác biệt giữa nghiệm thức Copepoda và Artemia (5,05 mm và 4,99 mm, P >
  0,05). Từ nghiên cứu này có thể nhận thấy, sự kết hợp giữa luân trùng, copepoda và artemia là thích hợp cho ương ấu trùng tôm hề., Tóm tắt tiếng anh, This study was carried out in order to determine suitable diet for larval rearing of harlequin shrimp.Newly hatched larvae were reared in 10 liter - composite tanks using the recirculating aquaculture system, ata density of 20 larvae/L. Five different kinds of diets were experimented in order to fi nd out an appropriatediet for larval rearing of the shrimp, including NT1- rotifer
  NT2 - Copepoda
  NT3 - Artemia
  NT4 - Mixtureof live feeds (rotifer, Copepoda and Artemia)
  and NT5 - Commercial feed for rearing larvae of white legshrimp. Results show that the larvae were fed with the mixture of live feeds obtained higher survival and larvalmoulting rate than those of Copepoda (5.9% and 32.6% compared to 2.8% and 26.2%) but no did not differfrom those of Artemia (4.6% and 29.1%) at the end of the experiment, Zoea XI. Rotifer and pellet feed werenot suitable for larval rearing of harlequin shrimp, the larvae died after transferring to the stage of Zoea III.The highest total length of larvae achieved when fed with the mixture of live feeds (5.81 mm), but showedno difference between the one fed with Copepoda and Artemia (5.05 mm and 4.99 mm, P >
  0.05). From thisstudy, it can be seen that the combination of rotifer, Copepoda and Artemia were suitable for larval rearingof harlequin shrimp. The follow up studies should focus more on density of foods and live feed enrichment inorder to improve the rearing results of this kind of shrimp.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH