Giống Chloritis Beck, 1837 với khoảng 160 loài đã được ghi nhận, phân bố giới hạn ở Đông và Nam châu Á, trong đó nhiều loài có phạm vi phân bố hẹp. Đến nay, đã phát hiện được tám loài Chloritis tại Việt Nam. Mẫu vật của loài ghi nhận mới cho khu hệ Thân mềm ở cạn Việt Nam, loài Chloritis caseus (Pfeiffer, 1860) được phát hiện từ tỉnh Đắk Lắk, góp phần nâng tổng số loài thuộc giống này tại Việt Nam lên chín loài. Loài Chloritis caseus được đặc trưng bởi kích thước trung bình, xoắn phải, màu vàng nâu
vỏ hình cầu với tháp ốc phẳng
có 4½ vòng xoắn tách biệt bởi rãnh xoắn sâu và rộng
vòng xoắn cuối tạo gờ dạng vai ở ngoại vi với nửa dưới thu hẹp, khoảng một phần tư vòng cuối quay xiên xuống dưới vì vậy miệng vỏ hướng thẳng về vùng rốn
miệng vỏ tròn, vành miệng mở rộng, dày và phản chiếu
lớp thể chai dày, hẹp
lỗ rốn mở rộng., Tóm tắt tiếng anh, The genus Chloritis H. Beck, 1837 comprises 160 species in the world and is restricted to South-east Asia with numerous species having usually small distributional ranges. There were eight Chloritis species discovered in Vietnam. Specimens of Chloritis caseus (Pfeiffer, 1860) have been found in Dak Lak Province as a new record for the fauna of Vietnam, thus so far, there is a total of nine species of the genus Chloritis reveated for terrestrial molluscs of Vietnam. Chloritis caseus has some the following characters as shell medium, dextral, yellowish-brown in colour
shell rather flat with slightly elevated spire
body whorl keeled, somewhat shouldered due to slight depression from ventrolateral direction
whorls 4½, convex, separated by impressively deep suture
approximately quarter of the last whorl turns obliquely downwards, so the aperture is directed toward umbilicus
aperture rounded, peristome expanded, reflexed and thickened
parietal callus present only
umbilicus open.