Năng suất sinh sản của lợn nái lai Landrace VCN-MS15 và Yorkshire VCN-MS15

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Lê Thế Tuấn, Nguyễn Thị Hương, Nguyễn Văn Đức, Phạm Duy Phẩm, Phạm Sỹ Tiệp, Trịnh Hồng Sơn, Trịnh Quang Tuyên, Vũ Văn Quang

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại: 636 Animal husbandry

Thông tin xuất bản: Khoa học kỹ thuật chăn nuôi, 2019

Mô tả vật lý: 40 - 44

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 413677

 Lọn lai YVCN-MS15 và Lx VN-MS15 là kết quả tạo ra từ giống VCN-MS15 đưoc phối với Y và L tại Trung tâm Nghiên cứu Lợn Thụy Phương. Thí nghiệm được thực hiện trên 30 lợn nái YVCN-MS15 và 30 nái VCN-MS15 được phối với đực Y và L để đánh giá năng suất sinh sản khi được phối với đực L và Y, từ tháng 8/2014 đến tháng 01/2018 tại Trung tâm Nghiên cứu Lợn Thụy Phương. Kết quả nghiên cứu cho thấy (1) Yếu tố giống không ảnh hưởng đến các tính trạng sinh sản, ngoại trừ TCS
  Mùa vụ ảnh hưởng rất rõ rệt đến tính trạng SCSS, SCSSS, SCCS, KLSS/ổ, ảnh hưởng đến KLCS/6
  Lúa đẻ ảnh hưởng rất rõ rệt đến các tính trạng sinh sản nghiên cứu như SCSS, SCSSS, SCCS, KLSS/6, TCS, KLCS/con, ảnh hưởng rõ rệt đến KLSS/con, KLCS/6, nhưng không ảnh hưởng đến TLNS và KCLĐ
  và (2) trung bình 90 ổ của 3 lứa đầu lợn cái lai YXVCN-MS15 và LXV-CN-MS15 khi phối với đực L, Y đạt năng suất sinh sản tốt SCSS là 13,96±0,16 và 13,99±0,17 con
  SUCCESS là 13,48±0,15 và 13,51±0,16 con
  SCCS 12,59 và 12,57 con
  KLSS/con là 1,31 và 1,31kg
  KLCS/ con là 6,32 và 6,26kg và khoảng cách giữa 2 lứa đẻ là 154,75±1,81 và 155,03±1,19 ngày.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH