Bài viết nghiên cứu tình hình sử dụng ba giới từ phương hướng "朝, 往, 向" trên cơ sở Kho ngữ liệu ngôn ngữ trung gian tiếng Trung Quốc của sinh viên Việt Nam. Sinh viên có tỉ lệ sử dụng đúng các giới từ này ở mức độ rất cao, thường sử dụng nhất là giới từ "向", kế đến là giới từ "往", cuối cùng là giới từ "朝". Sinh viên chỉ dùng giới từ "朝" trong kết hợp với động từ "看", thường kết hợp giới từ "往" với các từ/ cụm từ chỉ phương vị, thường kết hợp giới từ "向" với các từ/ cụm từ chỉ người hoặc vật. Lỗi không xảy ra khi sử dụng giới từ "朝"
lỗi xảy ra với giới từ "往" do kết hợp sai tân ngữ hoặc do kết hợp với "着"
lỗi xảy ra với giới từ "向" do nhầm lẫn với giới từ khác, do dùng thừa giới từ "向" hoặc do dùng thiếu động từ. Nguyên nhân dẫn đến lỗi là chuyển di ngôn ngữ tiêu cực từ tiếng mẹ đẻ và khái quát thái quá các quy tắc ngữ pháp của ngôn ngữ đích. Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra một số kiến nghị trong giảng dạy., Tóm tắt tiếng anh, Based on the Vietnamese students' Chinese Interlanguage Corpus, this article studied the use of the directional prepositions "朝, 往, 向".Students have a very high rate of correct use of these prepositions, most often use the preposition "向", followed by the preposition "往", and finally the preposition "朝". Students only use the preposition "朝" in conjunction with the verb "看", often combine the preposition "往" with nouns/ noun phrases of location, and combine the preposition " 向" with nouns/ noun phrases representing a person or thing. Errors don't occur when using the preposition "朝"
errors appear with the preposition "往" due to the wrong combination of the object or due to the combination with "着"
errors occur with the preposition "向" due to confusion with other prepositions, the overuse of the preposition "向 " or the lack of verbs. The reasons for the errors are negative transfer and overgeneralization of target language rules. According to the