Nghiên cứu nhằm ước tính tỷ lệ sống 5 năm sau chẩn đoán của bệnh nhân ung thư trực tràng (UTTT) tại thành phố Huế và tìm hiểu các yếu tố tiên lượng nguy cơ tử vong của người bệnh. Số liệu hồi cứu từ hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân được chẩn đoán xác định UTTT tiên phát cư trú ở Thành phố Huế đã nhập viện và điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 1/2008 đến tháng 4/2013 được phân tích bằng phương pháp Kaplan Meier để ước tính tỷ lệ sống sót 5 năm sau chẩn đoán và mô hình hồi quy Cox đa biến được áp dụng để xác định các yếu tố tiên lượng nguy cơ tử vong của bệnh nhân UTTT. Tỷ lệ sống sót 5 năm sau chẩn đoán của những bệnh nhân UTTT là 61,3%. Những yếu tố tiên lượng nguy cơ tử vong là thời gian trì hoãn điều trị (HR=14,51
p=0,033)
thăm trực tràng không sờ thấy khối u (HR= 35,26
p=0,014)
u ở vị trí trung gian (HR=66,69
p= 0,002), biệt hoá kém (HR=26,78
p=0,004), bệnh ở giai đoạn muộn (giai đoạn III HR= 19,17
p=0,040
giai đoạn IV HR= 13,69
p=0,031)
không có xạ trị bổ trợ (HR=6,10
p=0,023) và không tập thể dục (HR=11,36
p=0,006). Tỷ lệ sống sót 5 năm sau khi được chẩn đoán của các bệnh nhân UTTT ở thành phố Huế thấp hơn các nghiên cứu trước đây ở trong nước, chẩn đoán và điều trị sớm là một giải pháp hiệu quả cải thiện thời gian sống của nhóm bệnh nhân này., Tóm tắt tiếng anh, The study aimed to estimate survival probability at 5 years following diagnosis and determine prognostic factors for rectal cancer mortality in Hue city. Retrospective data from medical reports of patients with rectal cancer who were confirmedly diagnosed and treated in Hue central hospital from January 2008 to April 2013 was analysed. Using the Kaplan-Meier method, the survival probability of patients with rectal cancer was estimated at 5 years following diagnosis. The prognostic factors for mortality were studied using Cox proportion hazards models. Overall survival rate at 5 years following diagnosis was 61.3%. Prognostic factors for mortality were time of treatment delayed (HR=14.51
p=0.033)
the tumor was not detected on rectum examination (HR= 35.26
p=0.014)
tumour in mediate location (HR=66.69
p= 0.002), poor differentiation (HR=26.78
p=0.004), late stage at diagnosis (stage III HR= 19.17
p=0.040
stage IV HR= 13.69
p=0.031)
without radiotherapy (HR=6.10
p=0.023) and without doing exercise (HR=11.36
p=0.006). 5- year survival rate following diagnosis of patients with rectal cancer in Hue city was lower than those in previous studies in the country. Early diagnosis and treatment is effective solutions to improve their survival time.