MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM ĐIỂM BÁM GÂN Ở BỆNH NHÂN VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Phú Quang Bùi, Thị Kim Hiền Đỗ, Thị Nụ Đỗ, Thanh Toàn Lê, Đình Khoa Nguyễn, Thị Nhạn Nguyễn, Thị Tuyên Trân Nguyễn, Thị Tuyết Hằng Nguyễn, Thu Hương Nguyễn, Thy Thiên Phạm, Ngọc Hữu Đức Trần, Thanh Thông Trần, Tý Hon Trịnh

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Điện quang và Y học hạt nhân Việt Nam, 2024

Mô tả vật lý: tr.18-23

Bộ sưu tập: Báo, Tạp chí

ID: 414369

Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm điểm bám gân ở bệnh nhân viêm cột sống dính khớp (VCSDK) và một số yếu tố liên quan. Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 87 bệnh nhân VCSDK tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2022 đến tháng 08/2023. Kết quả: Trong 522 điểm bám gân ở 87 bệnh nhân VCSDK có 37,9% điểm bám gân có biểu hiện viêm khi khảo sát bằng siêu âm phần mềm. Tỉ lệ số điểm bám gân có hình ảnh viêm trên siêu âm nhưng không có triệu chứng viêm trên lâm sàng là 29,9%. Hình ảnh giảm âm và dày gân là hình thái tổn thương thường gặp nhất trên siêu âm, chiếm tỉ lệ 19,9% và 18,3%. Không ghi nhận sự khác biệt về thời gian mắc bệnh trung bình, tỉ lệ có mặt kháng nguyên HLA-B27, sự tăng nồng độ CRP, điểm BASDAI trung bình, điểm ASDAS-CRP trung bình giữa nhóm bệnh nhân có viêm điểm bám gân trên siêu âm so với nhóm không có hình ảnh viêm trên siêu âm.Kết luận: Siêu âm là công cụ tốt giúp phát hiện và theo dõi tình trạng viêm điểm bám gân ở nhóm bệnh nhân VCSDK. Không ghi nhận mối liên quan giữa các yếu tố thời gian mắc bệnh, sự có mặt của kháng nguyên HLA-B27, sự tăng nồng độ CRP, điểm BASDAI, điểm ASDAS – CRP với tình trạng viêm điểm bám gân trên siêu âm.Objective: To define the ultrasound imaging characteristics and risk factors of enthesitis in patients with ankylosing spondylitis (AS). Methods: A prospective, cross-sectional study was carried out on 87 AS patients at Cho Ray Hospital from 10/2022 to 08/2023. Results: A total of 522 entheses were assessed in 87 AS patients with AS. Enthesitis was seen in 37.9% of all evaluated sites. Among entheses on involved ultrasound, 29.9% had no clinical manifestations. Hypoechoic and enlarged tendon were the most common manifestations on ultrasound, accounting for 19.9% and 18.3%, respectively. No differences were found regarding mean disease duration, presence of HLA-B27, elevated CRP, mean BASDAI and ASDAS-CRP score between two groups with and without enthesitis on ultrasound. Conclusion: Ultrasound is a potential tool for the detection and monitoring of enthesitis in patients with AS, in particular those without clinical manifestation.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH