Đánh giá hiệu quả điều trị nút mạch u cơ trơn tử cung với hạt đồng trục

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Lê Hồng Chiến, Nguyễn Xuân Hiền

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại: 618 Other branches of medicine Gynecology and obstetrics

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam, 2023

Mô tả vật lý: 25-29

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 414411

 Đánh giá kết quả hiệu quả điều trị nút mạch u cơ trơn tử cung với hạt đồng trục từ 01/2021 đến 06/2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu kết hợp hồi cứu các trường hợp được điều trị nút mạch u cơ trơn tử cung với hạt đồng trục từ 01/2021 đến 06/2023. Kết quả 50 Bệnh nhân (BN) đạt tiêu chuẩn lựa chọn vào đối tượng nghiên cứu, tuổi trung bình 41.0 ± 5.6 (24 - 53)tuổi, lý do vào viện chủ yếu do rong kinh (64%). Đường kính trung bình (mm) của khối u lớn nhất 76,8 ± 23,5 (44 - 150) và trọng lượng trung bình (gam) của khối u lớn nhất 209,5 ± 200.0 (35,0 - 997,9). 88% BN được sử dụng hạt nút mạch với kích thước 500 - 900μm, với 78% BN tăng sinh mạch từ 2 động mạch tử cung và 92% tăng sinh mạch mạnh với thời gian can thiệp 91.4 ± 40.6 (45 - 240) (phút). 1 BN cần nút mạch lần 2 sau 14 tháng can thiệp. 100% bệnh nhân hết thiếu máu và rối loạn tiểu tiện, không thấy có sự khác biệt về hiệu quả lâm sàng và mức độ giảm kích thước khối u giữa nhóm có khối u đường kính lớn nhất <
  10 cm và >
  10 cm. Các biến chứng sốt và đau bụng kéo dài có tỷ lệ cao hơn ở nhóm có đường kính lớn nhất của khối u >
  10 cm. Kết luận Kỹ thuật điều trị nút mạch u cơ trơn tử cung với hạt đồng trục là một kỹ thuật an toàn, hiệu quả cao., Tóm tắt tiếng anh, To evaluate the results of effective treatment of uterine leiomyoma tumours with coaxial seeds from 01/2021 to 06/2023. Subjects and methods Prospective study combining retrospective treatment of cases of uterine leiomyoma embolization with coaxial granules from 01/2021 to 06/2023. Results 50 patients met the criteria for inclusion in the study, the average age was 41.0 ± 5.6 (24 - 53)years old, the reason for admission was mainly due to menorrhagia (64%). The mean diameter (mm) of the largest tumor 76,8 ± 23,5 (44 - 150) and the mean weight (gram) of the largest tumor 209,5 ± 200.0 (35,0 - 997,9). 88% of patients were used with embolization beads with the size of 500 - 900μm, with 78% of patients having increased angiogenesis from 2 uterine arteries and 92% of patients having strong angiogenesis with the intervention time 91.4 ± 40.6 (45 - 240). minute). 1 patient needed a second embolization after 14 months of intervention. 100% of patients were free of anemia and urinary disorders, there was no difference in clinical effectiveness and tumor size reduction between the group with the largest tumor diameter <
  10 cm and >
  10 cm. Complications of fever and persistent abdominal pain were higher in the group with the largest tumor diameter >
  10 cm. Conclusion The technique of treating uterine leiomyoma tumor with coaxial granules is a safe and highly effective technique.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH