Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau lên tóc độ tâng trưởng và tỷ lệ sống của cá ngựa đen {Hippocampus kudẩ) giai đoạn ương giống để góp phần phát triển nghề nuôi cá biển vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Cá ngựa đen thí nghiệm có chiều dài ban đầu 9,8±0,9 mm/con và khối lượng 50,2±l,9 mg/con được bố trí ở mật độ 3 con/lít trong các bể nhựa 20 lít. Thí nghiệm được bố trí vói 5 nghiệm thức thức ăn khác nhau và lặp lại 3 lần ờ mỗi nghiệm thức bao gồm Copepod
Artemia, Artemia (giàu hóa)
Artemia +Artemia (đông lạnh)
Artemia + Copepod. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiệt độ, pH, hàm lượng TAN và NO2 ở tất cả các nghiệm thức đều nằm trong khoảng thích họp cho sự phát triển cùa cá ngựa đen giống. Cá có tâng trưởng chiều dài đạt 34,2 - 38,0 mm và không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức. Tăng trưởng về khối lượng đạt cao nhất ở nghiệm thức Copepod (200,1 mg/con và 4,61 %/ngày) và nghiệm thức Artemia + Copepod (194,3 mg/con và 4,51%/ngày). Tỷ lệ sống đạt cao nhất ờ hai nghiệm thức Artemia + Copepod (91,1%) và Artemia GH (91,1%) và khác biệt có ý nghĩa thống kê với nghiệm thức Artemia +Artemia (Đông lạnh) (75,6%). Sử dụng Artermia hoặc Copepod kết họp với Artermia là nguồn thức ăn tự nhiên hiệu quả nhất trong ương giống cá ngựa đen. , Tóm tắt tiếng anh, This study aims to evaluate the effects of different feeding types on the growth and survivals of the yellow seahorse {Hippocampus kudầ) at the nursing stage in order to contribbute to development of aquaculture in the coastal area of the Mekong Delta. Fish with initial size of 9.8±0.9 mm in length and 50.2±1.9 mg in weight were stocked at 3 fish/liter in 20L tanks. Five different types of live food were used with triplicates per treatment as follow Copepod
Artemia
Artemia (Enriched), Artemia + Artemia (Frozen)
Artemia + Copepod. Results showed that temperature, pH, nitrite, and TAN in all treatments were in normal ranges for fish growth. The fish in all treatments grew in length with no difference between treatments (34.2 - 38.0 mm). Growth in the highest volume of the two treatments Copepod (200.1 mg/seahorse and 4.61%/day) and AriemZavCopepod (194.3 mg/seahorse and 4.51%/day). The highest survival rate was found in the treatment fed AtezmaAlopepod (91.1%) and Artemia (Enriched) (91.1%) and there was significant difference compared to treatment fed Artemia + Artemia (Frozen) (75.6%). Thus, Copepod and ArtemZaAZopepod can be was the most effective five food for nursering yellow seahorse.