Mô tả đặc điểm lâm sàng, xquang của bệnh nhân gãy phức hợp gò má cung tiếp (GMCT) được điều trị tại khoa Phẫu thuật hàm mặt - Tạo hình - Thẩm mỹ, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2021 - 2022. Đối tượng và phương pháp Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 305 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị gãy phức hợp GMCT tại khoa Phẫu thuật hàm mặt - Tạo hình - Thẩm mỹ, bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2021 đến tháng 3/2022. Đối tượng nghiên cứu được khai thác tiền sử, khám lâm sàng, chụp xquang để ghi nhận các chỉ số nghiên cứu. Kết quả Đối tượng nghiên cứu có tuổi trung bình 30,5 ± 11,6 tuổi, tỷ lệ nam/ nữ = 6,8
nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông với 94,8%. Về lâm sàng dấu hiệu đau chói tại điểm gãy chiếm tỷ lệ cao nhất với tỷ lệ 92,8%, tiếp đến là dấu hiệu sưng nề phần mềm (91,8%), bầm tím quanh hốc mắt (90,8%), gián đoạn xương (82,6%), lõm bẹt gò má (69,5%). Về Xquang 100% sử dụng phim CT scanner. Vể phân loại gãy xương GMCT theo Knight - North, gãy xương cung tiếp đơn thuần chiếm 3,9%, gãy xương GMCT không di lệch chiếm 2,3%, gãy thân xương gò má không xoay chiếm 29,2%, gãy thân xương gò má xoay ra ngoài chiếm 23,6%, gãy thân xương gò má xoay vào trong chiếm 28,5%, gãy xương GMCT phức tạp chiếm 12,5%. Về các tổn thương phối hợp các tổn thương vùng mặt phối hợp thường gặp là xoang (93,1%), vết thương vùng mặt (57,7%), gãy xương hàm trên (36,1%)
các tổn thương cơ quan khác phối hợp gồm chấn thương sọ não chiếm tỷ lệ cao nhất với 36,1%, chấn thương chi cũng chiếm tỷ lệ khá cao với 24,3%, chấn thương ngực là 6,9%, chấn thương bụng là 2,3%, chấn thương cột sống (1,6%). Kết luận Gãy xương GMCT chủ yếu gặp ở đối tượng nam giới trẻ tuổi, thường từ 16 - 30 tuổi với nguyên nhân chủ yếu là tai nạn giao thông. Triệu chứng lâm sàng thường thường khá đa dạng và được phát hiện đầy đủ trên phim CT scanner. Các tổn thương vùng mặt phối hợp thường gặp là xoang, vết thương vùng mặt, gãy xương hàm trên. Gãy xương GMCT kèm theo các tổn thương ở các cơ quan khác với tỷ lệ khá cao như chấn thương sọ não, chấn thương chi.