Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu mô tả cắt ngang ở 79 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư phổi nguyên phát điều trị tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, từ tháng 01/2018 đến tháng 1/2019, có giải phẫu bệnh chẩn đoán là Ung thư phổi. Đánh giá đặc điểm chung của BN, hình ảnh CLVT và đặc điểm mô bệnh học theo mẫu bệnh án nghiên cứu. Rút ra mối tương quan giữa CLVT và mô bệnh học. Kết quả Namnữ=51/28 (1.81). Tuổi trung bình là 62,12±9,87 (năm), lớn nhất 78, nhỏ nhất 29. Nhóm ung thư tế bào gai có kích thước >
5 cm chiếm 75%. Không có mối liên quan đường bờ khối u với loại UTP, p>
0,05. Grade càng cao thì tỉ lệ bờ đa cung, tua gai càng cao, với p<
0,05. Ung thư phổi không tế bào nhỏ tạo hang từ 18,6-25%, vôi hoá 8,6-25%. Tỉ lệ xâm lấn phổi ung thư tế bào tuyến (72,9 %), xâm lấn phế quản ung thư tế bào gai (50 %), p<
0,05. Tràn dịch màng phổi tăng dần theo giai đoạn ung thư, với p<
0,05. Nguy cơ bị tràn dịch màng phổi ở nhóm UTPKTBN gấp 1,19 lần so với nhóm UTPTBN, với OR=1,19
[CI-95%=1,02-11,40]
p<
0,05. Nguy cơ xuất hiện có hạch ở phổi nhóm UTPTBN gấp 9,45 lần so với nhóm UTPKTBN, với OR=9,45
[CI-95%=1,99-89-45]
p<
0,05. Kết luận CLVT giúp đánh giá tính chất lành tính, ác tính của khối u phổi, phân chia vị trí u phổi thành các nhóm để phục vụ cho vấn đề sinh thiết làm giải phẫu bệnh, phân độ giai đoạn cho điều trị, một số trường hợp gợi ý type hoặc phân độ mô học mà chưa cần sinh thiết.