Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 43 bệnh nhân được chẩn đoán viêm da cơ theo tiêu chuẩn Bohan và Peter năm 1975 điều trị nội trú tại bệnh viện Bạch Mai, với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân viêm da cơ có viêm phổi kẽ. Kết quả cho thấy có 24/43 bệnh nhân viêm da cơ có viêm phổi kẽ (chiếm 55,8%) với tổn thương phổi trên phim cắt lớp vi tính độ phân giải cao tại ngực chủ yếu là dạng kính mờ (58,3%). Các triệu chứng sốt, ho khan và khó thở gặp nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân có viêm phổi kẽ so với nhóm không có viêm phổi kẽ. Hút thuốc lá, sự xuất hiện kháng thể kháng nhân ANA và kháng thể kháng Jo-1 là các yếu tố nguy cơ dẫn đến viêm phổi kẽ ở bệnh nhân viêm da cơ., Tóm tắt tiếng anh, A cross-sectional study was carried out on 43 patients who were diagnosed dermatomyositis according to the criteria of Bohan and Peter (1975). The study was conducted for inpatients in BachMai Hospital aimed to describe the clinical and paraclinical characteristics of dermatomyositis' patients with ILD. In the study, 24 per 43 patients (55.8%) had ILD. The main lung lesions on chest HRCT was groundglass opacity (58.3%). The symptoms of fever, dry cough and shortness of breath in the group with ILD were more common than in the group without ILD. Cigarette smoking, presence of anti-nuclear antibodies (ANA) and anti-Jo-1 antibodies were risk factors for developing ILD in dermatomyositis.