Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng cá bớp (Rachycentron canadum)

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Đinh Thế Nhân, Lê Thế Lương

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, 2019

Mô tả vật lý: 99-106

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 414886

 Nghiên cứu ương ấu trùng cá bớp trong hệ thống bể composite với 2 loại thức ăn ở 3 mật độ thức ăn khác nhau được thực hiện từ tháng 04/2016 đến tháng 9/2016 tại Trung tâm Giống hải sản cấp I Ninh Thuận, nhằm tìm ra khẩu phần và chế độ ăn thức ăn sống phù hợp nhất cho ấu trùng cá bớp giai đoạn 02-06 ngày tuổi. Thínghiệm được đánh giá dựa trên 2 nhân tố là loại thức ăn và mật độ thức ăn, trong đó 02 loại thức ăn được tiến hành thí nghiệm gồm (i) 100% Rotifer (Rot) và (ii) 50% Rot + 50% Nauplius của Copepoda (Cop), với 3 mật độ thức ăn 5-10 con/mL, 10-15 con/mL và 15-20 con/mL
  mỗi nghiệm thức được lặp lại 5 lần. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt về sinh trưởng chiều dài khi cho ấu trùng cá ăn thức ăn với các mật độ khác nhau. Các nghiệm thức 50%Rot+50%Cop cho mức sinh trưởng cao hơn về chiều dài thân (p<
 0,01). Các loại thức ăn khác nhau không ảnh hưởng đến sinh trưởng về khối lượng ấu trùng cá. Lượng thức ăn khác nhau có sự ảnh hưởng khác nhau đến sự sinh trưởng về khối lượng (p<
 0,01). Trong đó mật độ thức ăn 15-20 con/mL có mức sinh trưởng cao nhất, mật độ 5-10 con/mL cho mức sinh trưởng thấp nhất., Tóm tắt tiếng anh, Study on cobia fi ngerling rearing in composite tanks system with 2 different diets and 3 different live food stocking densities was conducted from Apr, 2016 to Sept, 2016 in the Ninh Thuan Seafood Breeding Center to detremine the optimal diet for cobia larvae 2 - 6 days post hatching. The experiment had three treatments, fivereplicates per treatment, of live food types which consist 100% rotifer (Rot), and 50% Rot + 50% Nauplius of Copepoda, and three live food stocking densities are 5-10 individuals/mL and 10-15 individuals/ mL, and 15-20 individuals/mL. The results showed that there was no difference in length growth when feeding cobia larvae at different densities of preys. Treatment 50% Rot + 50% Cop resulted in higher growth as total length (p<
 0.01). Different types of feed did not effect cobia larvae body weight. Different feed densities had different effects on weight growth (p <
 0.01), therein the preys density 15-20 individuals/mL gave the highest, the preys density 5-10 individuals/mL made the lowest, and the preys density 10-15 individuals/mL made average.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH