Đặc điểm lâm sàng và Xquang của bệnh nhân thay khớp háng nhân tạo

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Nguyễn Xuân Thuỳ, Trần Mạnh Hùng

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam(Tổng hội Y học Việt Nam), 2021

Mô tả vật lý: 198-202

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 414937

 Phẫu thuật thay khớp háng ngày càng được thực hiện phổ biến để điều trị các bệnh lý gây tổn thương khớp háng. Tuy nhiên có một số trường hợp phẫu thuật thất bại và cần phải thay lại khớp háng nhân tạo. Mục tiêu Đánh giá đặc điểm lâm sàng và Xquang của bệnh nhân thay lại khớp háng nhân tạo. Đối tượng và phương pháp Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 50 bệnh nhân bị hỏng khớp háng nhân tạo không do nhiễm trùng và có chỉ định thay lại khớp háng. Kết quả Có 41 bệnh nhân đã thay khớp háng toàn phần (82%) và 9 bệnh nhân đã thay khớp háng bán phần (18%) (p<
 0,001). Thời gian trung bình giữa 2 lần thay khớp là 75,8 ± 68,1 tháng. Thời gian giữa hai lần thay khớp của nhóm khớp có xi măng và không xi măng lần lượt là 121,0 ± 68,6 và 37,3 ± 37,6 tháng (p<
 0,001). Nguyên nhân gây thất bại sau phẫu thuật thay khớp háng hay gặp lần lượt là lỏng khớp (72%), trật khớp (20%), gãy xương quanh chuôi (4%) và gãy chuôi (4%). Chức năng khớp háng của tất cả bệnh nhân đều ở mức độ kém. Trên phim chụp Xquang 90% bệnh nhân có hình ảnh tiêu xương đùi và/hoặc ổ cối. Kết luận Lỏng khớp vô khuẩn là nguyên nhân hay gặp nhất khiến cho bệnh nhân phải thay lại khớp háng nhân tạo., Tóm tắt tiếng anh, Hip arthroplasty for the treatment of hip joint's diseases has been increasingly performed. However, some are not succesful and have revision. Aim To evaluate clinical and radiographic features of patients with revision hip arthroplasty. Patients and method A cross-sectional descriptive study of 50 patients who were indicated for revision hip replacement due to aseptic hip prosthesis failure. Results There were 41 patients underwent total hip replacement (82%) and 9 patients underwent partial hip replacement (18%) (p<
 0,001). The mean time between the last surgery and the next revision surgery was 75,8 ± 68,1months. The time between two hip replacements of cemented and non-cemented hip prosthesis was 121,0 ± 68,6 and 37,3 ± 37,6 months, respectively (p<
 0,001). The reasons of failure after hip replacement were aseptic loosening (72%), dislocation (20%), peri-prosthesis fracture (4%) and femoral stem fracture (4%). Hip function of all patients was poor. Radiography showed that 90% of patients had femoral and/or acetabular bone loss. Conlusion Aseptic loosening was the most common cause of revision hip replacement
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH