Mục tiêu: Đánh giá hoạt độ phóng xạ và xác định thời gian cách ly bệnh nhân ung thư tuyến giáp sau khi bệnh nhân uống liều điều trị I-131. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 215 bệnh nhân ung thư tuyến giáp, với các liều điều trị I-131 là 50 mCi, 100 mCi và 150 mCi. Đo hoạt độ phóng xạ của các bệnh nhân ở các thời điểm khác nhau
so sánh kết quả đo với các quy định, khuyến cáo để xác định thời gian cách ly. Kết quả: Sau 24 giờ, bệnh nhân điều trị liều 50 mCi có thể xuất viện
sau 48 giờ bệnh nhân điều trị liều 100 mCi có thể xuất viện
liều điều trị cao nhất 150 mCi, có thể xuất viện sau 72 giờ. Kết luận: Mỗi mức liều điều trị có các yêu cầu về thời gian đào thải phóng xạ và ra viện khác nhau. Sau khi xuất viện, tùy theo hoạt độ phóng xạ còn lại mà bệnh nhân xác định khoảng thời gian hạn chế tiếp xúc với những người xung quanh.Objective: To evaluate activity and determine the isolation time of patients with thyroid cancer after the patients take the administered dose of I-131. Subject and method: Our prospective descriptive research on 215 thyroid cancer patients, were treated with the administered dose of I-131 of 50 mCi, 100 mCi and 150 mCi. Measure the activity of the patients at different times
compare the results with the regulations and recommendations to determine the isolation period. Results: The patients receiving administered dose of 50 mCi and 100 mCi can be discharged from hospital after 24 hours and 48 hours respectively
with the highest administered dose of 150 mCi can be discharged after 72 hours. Conclusion: Each administered dose has different requirements for elimination and discharge time. After discharge, depending on the residual activity, the patient determines how long to limit contact with others.