Đặc điểm giải phẫu bệnh nốt ruồi kết mạc

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Hoàng Anh Tuấn, Nguyễn Thị Thủy

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 2023

Mô tả vật lý: 310-316

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 415426

Mô tả đặc điểm giải phẫu bệnh nốt ruồi kết mạc qua mẫu bệnh phẩm phẫu thuật tại Bệnh viện Mắt Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu quan sát mô tả trên 70 bệnh nhân (32 nam và 38 nữ) được chẩn đoán xác định về mặt mô bệnh học là nốt ruồi kết mạc tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ 01/01/2019 đến 31/08/2020. Kết quả Tuổi trung bình của bệnh nhân tại thời điểm phẫu thuật là 27,4±17,4 tuổi (từ 5 đến 61 tuổi). Nốt ruồi kết mạc hay gặp nhất là ở kết mạc nhãn cầu (74,3%), tiếp theo là kết mạc cục lệ (17,1%), kết mạc mi (5,7%) và ở kết mạc cùng đồ (2,9%). Kích thước trung bình của nốt ruồi kết mạc là 3,9±1,5 mm (từ 2 đến 10 mm). Hầu hết nốt ruồi kết mạc có màu nâu đen (97,1%), chỉ có 2 trường hợp (2,9%) không có màu nâu đen. Về mặt mô bệnh học, hay gặp nhất là típ nốt ruồi dưới biểu mô (55,7%), nốt ruồi hỗn hợp chiếm tỷ lệ 42,9% và nốt ruồi vùng nối là loại ít gặp nhất (1,4%). Nang vùi biểu mô gặp trong 61,4% nốt ruồi kết mạc. Kết luận Nốt ruồi kết mạc là loại tổn thương hắc tố kết mạc hay gặp nhất. Hầu hết nốt ruồi kết mạc có màu nâu đen và thường khu trú ở kết mạc nhãn cầu. Về mặt mô bệnh học, nốt ruồi kết mạc thường có nang vùi biểu mô kèm theo và típ dưới biểu mô là loại hay gặp nhất., Tóm tắt tiếng anh, To describe pathological features of conjunctival nevi through surgical specimens at Vietnam National Eye Hospital. Materials and Methods A cross-sectional descriptive study was conducted on 70 patients (32 males and 38 females) with histopathological diagnosis of nevi on surgical specimens at Vietnam National Eye Hospital from 01/01/2019 to 31/08/2020. Results The mean age at the time of excision was 27.4±17.4 years (range 5 to 61 years). Nevi occurred most commonly on bulbar conjunctiva (74.3%), followed by caruncular conjunctiva (17.1%), palpebral conjunctiva (5.7%), and conjunctival fornix (2.9%). The mean horizontal length was 3.9±1.5 mm (range 2 to 10 mm). The nevi mainly were brown in 97.1%, and completely nonpigmented in 2.9%. Histopathologically, 55.7% of the conjunctival nevi were subepithelial type, followed by compound (42.9%), and junctional nevus (1.4%). Epithelial inclusion cysts were histopathologically detected in 61.4 % of nevi. Conclusions Conjunctival nevi were the most common conjunctival melanocytic lesions. The majority of nevi appeared as a pigmented lesion and situated at the bulbar conjunctiva. Conjunctival nevi were often associated with epithelial inclusion cysts, and subepithelial nevus was the most frequent type.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH