Khảo sát vai trò của kháng nguyên CEA trong carcinôm trực tràng. Bệnh nhân và phương pháp Hồi cứu hồ sơ 54 trường hợp UT trực tràng loại carcinôm tuyến được điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ 01/2016 đến 12/2017. Thời gian sống còn không bệnh và sống còn toàn bộ được ước tính bằng phương pháp Kaplan-Meier. Kết quả + Lượng kháng nguyên CEA trước điều trị cao (>
5ng/mL) hầu như chỉ gặp ở bệnh nhân có giai đoạn muộn, tuy nhiên chưa có ý nghĩa thống kê (p = 0,322). + Lượng kháng nguyên CEA trước điều trị cao có liên quan đến đáp ứng kém với hóa - xạ trị đồng thời trước mổ. + Lượng kháng nguyên CEA trước điều trị cao là yếu tố tiên lượng xấu ở các bệnh nhân carcinôm trực tràng. Tuy nhiên, lượng kháng nguyên CEA trước điều trị cao không phải là một yếu tố tiên lượng độc lập. Kết luận Trong carcinôm trực tràng, lượng kháng nguyên CEA trước điều trị có thể dự báo đáp ứng với hóa - xạ trị trước mổ. Bên cạnh đó, dấu ấn này còn có giá trị tiên lượng về sống còn, tuy nhiên đó không phải là một yếu tố tiên lượng độc lập., Tóm tắt tiếng anh, To evaluate the role of high pretreatment CEA serum levels in patients with rectal carcinoma. Patients and methods Medical records of 54 cases of rectal carcinoma treated from 01/2016 to 12/2017 in HCMC Oncology Hospital were studied retrospectively. The overall and disease-free survival time was estimated by the Kaplan-Meier method. Results + High pretreatment CEA serum level (>
5ng/mL) was almost only seen in advanced clinical stages, but there was no statistical significance. + High pretreatment CEA serum level was associated with poor response to concurrent preoperative chemoradiotherapy. + High pretreatment CEA serum level was an adverse prognostic factor in patients with rectal carcinoma. But high pretreatment serum CEA was not an independent prognostic factor. Conclusion In rectal carcinoma, pretreatment CEA serum level may be a predictor of response to preoperative concurrent chemoradiotherapy. Moreover, it has a prognostic value in survival, but it is not an independent prognostic factor.