Khảo sát đặc điểm hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của u nhầy ruột thừa

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Đặng Nguyễn Trung An, Đỗ Hải Thanh Anh, Đỗ Thị Thu Thảo, Hồ Quốc Cường, Lê Minh Huy, Nguyễn Thị Tố Quyên, Võ Tấn Đức

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại: 616.994 +Cancers

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 2021

Mô tả vật lý: 38-45

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 415657

 Mô tả đặc điểm hình ảnh chụp CLVT của UNRT. So sánh đặc điểm hình ảnh chụp CLVT của UNRTV và VRTC. Đối tượng và phương pháp Hình ảnh chụp CLVT của 192 bệnh nhân (43 UNRT không viêm, 29 UNRTV và 120 VRTC) được thu nhận. Ruột thừa được đánh giá bằng các chỉ số đường kính ruột thừa (ĐKRT), đậm độ lòng ruột thừa, đóng vôi thành, sỏi ruột thừa, thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, dịch bụng và áp xe ruột thừa. Tính toán tỉ số chênh (OR) và khoảng tin cậy 95%, vẽ đường cong ROC để đánh giá giá trị chẩn đoán của ĐKRT trong chẩn đoán phân biệt UNRTV và VRTC. Kết quả ĐKRT trung bình của UNRT là 27,7 ± 15,5 mm. UNRTV thường gặp thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, dịch bụng và áp xe hơn UNRT không viêm. ĐKRT, đậm độ lòng ruột thừa, đóng vôi thành và không có sỏi ruột thừa là những đặc điểm khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <
 0,05) giữa hai nhóm UNRTV và VRTC. ĐKRT lớn hơn hoặc bằng 15 mm có độ nhạy là 86,5%, độ đặc hiệu là 85% và độ chính xác là 89,6% trong chẩn đoán UNRTV. Kết luận UNRTV thường gặp thâm nhiễm mỡ quanh ruột thừa, dịch bụng và áp-xe hơn UNRT không viêm. Ruột thừa có đường kính lớn hơn hoặc bằng 15 mm là đặc điểm hình ảnh CLVT có giá trị để phân biệt UNRTV và VRTC.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH