Bình theo phương pháp mô tả cắt ngang tiến cứu trên 620 bệnh nhân bướu nhân tuyến giáp. Kết quả nghiên cứu cho thấy Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là 51,5 + 13,1 (năm)
bệnh nhân nữ là chủ yếu chiếm 92,6%. Trên lâm sàng triệu chứng thường gặp là tự phát hiện thấy khối u vùng cổ 80,9%, tức nặng vùng cổ 66%, nuốt vướng, nghẹn 17,7%. Vị trí nhân bướu giáp thùy phải là 40,6%, thùy trái là 38,4%, cả 2 thùy là 16,9% và eo 1,5%.
* Phần lớn bệnh nhân có nhân tuyến giáp mật độ mềm (95.9%). Kết quả siêu âm cho thấy đa số bệnh nhân là bướu đơn nhân chiếm tỷ lệ 65,6%. bướu nhân tuyến giápcủa đối tượng trong nghiên cứu trên siêu âm có kích thước từ 1 - 4 cm chiếm tỷ lệ cao nhất 67,6%, bướu <
1 cm và bướu >
4 cm chiếm tỷ lệ nhỏ. Bệnh nhân có tổn thương ở bướu nhân tuyến giáp chủ yếu là nhân đặc (66,5%) và không có dấu hiệu vôi hóa nhân trên siêu âm (81,9%). Hầu hết các bướu giáp có ranh giới rõ (98,7%). Và 100% bệnh nhân có tổn thương nang trên siêu âm đều có bờ nang rõ. Trên siêu âm TIRADS 1,2,3 chiếm tỷ lệ lần lượt là 34,5%, 26,3% và 26,1%
TIRADS 4,5 chiếm tỷ lệ lần lượt là 10,8% và 2,3%. Không có bệnh nhân nào TIRADS 6. Kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn siêu âm (US-GFNA) có tỷ lệ ác tính là 5,5%, nghi ngờ ác tính là 3,4%, tỷ lệ lành tính là 91,1%.