Nghiên cứu sinh khả dụng của viên nén Capecitabine 500 mg trên chó bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ LC/MS/MS

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Chử Văn Mến, Đỗ Quyết, Hồ Anh Sơn, Nguyễn Thị Thanh Hằng, Nguyễn Văn Chuyên, Vũ Đình Tiến

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Nội khoa Việt Nam, 2021

Mô tả vật lý: 61-66

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 415706

 Trong nghiên cứu này chúng tôi đánh giá sinh khả dụng của viên nén bao phim Capecitabine 500 mg trên chó bằng máy sắc ký khối phổ siêu hiệu năng UPLC-MS/MS. Điều kiện của sắc ký khối phổ gồm cột sắc ký (C18
  50 × 2,1 mm
  1,7 µm), pha động MeCN - CH3 COONH4 5 mM (9010), tốc độ dòng 0,2 mL/ phút, thể tích tiêm 5 µL. Phương pháp được áp dụng đánh giá dược động học của viên nén Capecitabine 500 mg trên chó thực nghiệm. Các giá trị Cmax,Tmax, và AUC0-24h của viên nén Capecitabine 500 mg (thuốc thử) trên chó thực nghiệm và viên Xeloda (Capecitabine 500 mg) (thuốc chứng) đã được lưu hành trên thị trường lần lượt là 6209,90 ± 2553,31 (ng/ml), 6033,20 ± 1960,53 (ng/ml)
  1,69 ± 0,29 giờ
  1,63 ± 0,30 giờ
  12632,40 ± 3851,64 (ngh/ml) và 12066,87 ± 3992,88 (ngh/ml). Khoảng tin cậy CI 90% của giá trị Tmax, Cmax, MRT và AUC0-∞ đều nằm trong khoảng cho phép, từ 0,8 - 1,25 hay 80 đến 125 %. Như vậy, các giá trị Cmax, MRT và AUC0-∞ tương ứng giữa thuốc thử T và thuốc chứng R là tương đương nhau theo quy định của FDA.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH