Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả điều trị rối loạn sự thích ứng với phản ứng trầm cảm ngắn. Bằng phương pháp mô tả cắt ngang ở 66 người bệnh điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc Gia, bệnh viện Bạch Mai, được chẩn đoán chính xác rối loạn sự thích ứng với phản ứng trầm cảm ngắn (F43.20) theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ICD 10. Kết quả cho thấy trong nhóm nghiên cứu, Amitriptylin được sử dụng nhiều nhất với liều khởi đầu trung bình là 40,3 ± 23,9 mg/ngày và liều cao nhất trung bình là 75,0 ± 35,4 mg/ ngày. Tiếp theo là Remeron với liều khởi đầu trung bình là 30,0 ± 13,6 mg/ngày và liều cao nhất là 47,6 ± 14,8. Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất của nhóm thuốc chống trầm cảm là khô miệng (62,1%), Tóm tắt tiếng anh, The study aims to describe treatment of adjustment disorder with brief depressive reaction. This was a cross-sectional study observing treatment of 66 patients at the National Institute of Mental Health, Bach Mai hospital. All of them were diagnosed with adjustment disorder with brief depressive reaction (F43.20) that required hospitalization. The results showed that among the antidepressants were used for treatment, Amitriptylin was the most common medication with the starting dose was 40.3 ± 23.9 mg/day and the highest dose was 75,0 ± 35.4 mg/day. Followed by Remeron with the starting dose was 30.0 ± 13.6 mg/day and the maximum dose was 47.6 ± 14.8. The most common adverse effect of antidepressants was dry mouth (62.1%).