Đánh giá kết quả điều trị đục thể thủy tinh bằng phẫu thuật phaco kết hợp đặt vòng căng bao

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Bạch Trọng Hoàng, Hồ Nhật Quang, Phạm Như Vĩnh Tuyên, Phan Nhã Uyên, Trương Ngọc Phước

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại: 617.7 *Ophthalmology

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học lâm sàng - Bệnh viện Trung ương Huế, 2021

Mô tả vật lý: 51-57

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 416331

 Nhận xét đặc điểm lâm sàng của đục thể thủy tinh có yếu hoặc đứt dây chằng Zinn và đánh giá kết quả điều trị đục thể thủy tinh bằng phaco kết hợp đặt vòng căng bao. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả tiến cứu có can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 21 mắt của 21 bệnh nhân đục thể thủy tinh đã phẫu thuật phaco kết hợp đặt vòng căng bao tại Bệnh viện Trung ương Huế Cơ sở 2 từ tháng 6/2018 đến tháng 12/2019. Kết quả 21 bệnh nhân trong đó có 15 nam (71,4%) và 6 nữ (28,6%). Độ tuổi trung bình 56,35 ± 17,42 tuổi. Thị lực trung bình trước, sau phẫu thuật 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng lần lượt là 0,04 ± 0,31
  0,55 ± 0,13
  0,64 ± 0,08
  0,66 ± 0,75
  0,69 ± 0,81. Nhãn áp trước, sau phẫu thuật 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng lần lượt là 19,3 ± 2,87
  16,9 ± 2,02
  15,85 ± 1,7
  15,0 ± 1,62
  15 ± 1,7. Nguyên nhân do chấn thương có 8 trường hợp (38,1%), giả tróc bao có 8 trường hợp (38,1%), đục thể thủy tinh quá chín có 5 trường hợp (23,8%). Tình trạng dây Zinn thì yếu dây chằng Zinn toàn bộ 14 trường hợp (66,7%), đứt dây chằng Zinn 1-3 cung giờ (28,6%), đứt dây chằng Zinn 4-5 cung giờ 1 trường hợp (4,8%). Hình thái đục thể thủy tinh có đục vỏ 5 trường hợp (23,8%), đục nhân 6 trường hợp (28,6%), đục bao 1 trường hợp (4,8%), đục toàn bộ 9 trường hợp (42,9%). Biến chứng trong phẫu thuật đứt dây Zinn 2 trường hợp (9,5%), xuất huyết tiền phòng 1 trường hợp (4,8%), tổn thương mống mắt 2 trường hợp (9,5%), xé bao không liên tục 3 trường hợp (14,3%), bỏng vết mổ 2 trường hợp (9,5%), rách bao sau không có trường hợp nào. Sau phẫu thuật phù giác mạc 13 trường hợp (61,9%), viêm màng bồ đào 1 trường hợp (4,8%), tăng nhãn áp 3 trường hợp (14,3%), đục bao sau 1 trường hợp (4,8%), bong võng mạc, viêm mủ nội nhãn không có trường hợp nào. Tình trạng IOL sau phẫu thuật có 19 trường hợp đúng vị trí (95,2%), lệch IOL 1 trường hợp (4,8%).
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH