Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật đột quỵ chảy máu não tại Bệnh viện Quân y 103

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Bùi Ngọc Tiến, Nguyễn Văn Ngọc

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại: 617 Miscellaneous branches of medicine Surgery

Thông tin xuất bản: Khoa học (Đại học Hòa Bình), 2022

Mô tả vật lý: 124-129

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 416386

 Bài viết đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật đột quỵ chảy máu não tại Bệnh viện Quân y 103 và xác định các yếu tố liên quan đến kết quả xấu khi ra viện bằng phương pháp nghiên cứu mô tả loạt ca với 45 bệnh nhân được chẩn đoán đột quỵ chảy máu não (CMN) tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 3/2019 đến tháng 11/2020. 45 bệnh nhân có tuổi trung bình là 56,38 ± 11,56 tuổi, độ tuổi từ 50 - 70 chiếm tỉ lệ cao nhất với 57,78%. Tiền sử tăng huyết áp là 93,3%
  triệu chứng lâm sàng chính là đau đầu (86,67%), nôn (57,78%), liệt nửa người (100%). Điểm Glasgow trung bình tại các thời điểm nhập viện là 10,13 ± 2,76, trước mổ là 8,78 ± 2,03, ra viện 11,60 ± 3,78. Tỉ lệ vị trí ổ máu tụ vùng hạch nền, đồi thị là 73,33%, thùy não là 20%, cả 2 vị trí là 6,67%. Thể tích ổ máu tụ trung bình 66,11 ± 22,81ml, di lệch đường giữa 8,53 ± 4,25mm. Tỉ lệ CMN có chảy máu não thất là 55,55%, điểm Graeb từ 1-4 điểm, chiếm 64%. Khoảng cách từ bề mặt nhu mô não đến ổ máu tụ trung bình 0,78 ± 0,62cm, trong đó, khoảng cách ≥1cm chiếm 42,42%. Phẫu thuật mở sọ giải áp, lấy máu tụ thực hiện trên 11 bệnh nhân (24,44%), trong khi đó, phẫu thuật mở sọ, lấy máu tụ thực hiện trên 34 bệnh nhân (75,56%). Tỉ lệ tử vong là 15,56% và tàn tật nặng 51,72% sau theo dõi 3 tháng. Kết quả GOS (Glasgow Outcome Scale) có mối tương quan khá chặt chẽ (r=0,504) có ý nghĩa thống kê (p =0,0004<
  0,05) với Glasgow Come Scale (GCS) trước mổ. Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân đột quỵ CMN sau phẫu thuật có tỉ lệ tử vong cao, điểm Glasgow trước mổ là một yếu tố liên quan chặt chẽ đến tỉ lệ tử vong và kết quả xấu khi ra viện., Tóm tắt tiếng anh, The paper aims at evaluating surgical results in hemorrhagic stroke in the Military 103 Hospital and identifying factors associated with poor troutcomes at post-treatment stage. Case studies of 45 patients diagnosed spontaneous intracerebral hemorrhage was conducted in the Military 103 Hospital from March 2019 to November 2020. The patients are characterized by the features as follows The mean age was 56,38 ± 11,56, 50-70 years old 57,78%. History of hypertension is 93,3%. Clinical of symptoms headache (86,67%), vomit (57,78%), hemiplegia (100%). The mean of Glasgow on admission 10,13 ± 2,76, preoperative was 8,78 ± 2,03, discharge was 11,60 ± 3,78. The rates of hematoma location basal ganglia, hippocampus was 73,33%, lobe was 20%, both were 6,67%. The average of hematoma volume was 66,11 ± 22,81cm³, midline shift was 8,53 ± 4,25mm. The rate intraventricular hemorrhage was 55,55%, Graeb score 1-4 point was 64%. The median depth from the cortex surface was 0,78 ± 0,62cm, ≥1cm was 42,42%. Craniectomy was performed in 11 patients (24,44%) while craniotomy was performed in 34 patients (75,56%). The proportion of mortality was 15,56% and severe disability was 51,72%. The Glasgow Outcome Scale correlated quite closely (r=0.504), which was statistically significant (p=0.0004<
 0.05) with Glasgow Coma Scale preoperative. The study concludes that hemorrhagic stroke patients with operation had high mortality rate and reaffirms the strong association between Glasgow Coma Scale preoperative score with mortality and poor outcomes at discharge.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH