Kết quả ứng dụng huỳnh quang indocyanine green (ICG) trong phẫu thuật cắt túi mật nội soi

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Lê Văn Thành, Nguyễn Hoàng Ngọc Anh, Vũ Văn Quang

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại: 572 Biochemistry

Thông tin xuất bản: Y dược Lâm sàng 108, 2022

Mô tả vật lý: 117-123

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 416589

 Đánh giá kết quả ứng dụng huỳnh quang Indocyanine Green (ICG) trong phẫu thuật cắt túi mật nội soi. Đối tượng và phương pháp Nghiên cứu tiến cứu các trường hợp phẫu thuật nội soi cắt túi mật có sử dụng huỳnh quang ICG điều trị bệnh lý túi mật từ tháng 05/2021 đến tháng 05/2022, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả 68 bệnh nhân được phẫu thuật cắt túi mật nội soi có sử dụng huỳnh quang ICG, tuổi trung bình của bệnh nhân là 55,4 ± 16,2, tỷ lệ nam/nữ là 1,52, viêm túi mật mạn do sỏi chiếm đa số (51,47%), qua huỳnh quang ICG phát hiện 7,35% trường hợp có biến đổi giải phẫu đường mật ngoài gan, nhận định được rõ giải phẫu ống mật chủ và ống túi mật tương ứng là 100% và 92,65%, thời gian phẫu thuật trung bình 42,8 ± 14,6 phút. Không có trường hợp nào bị biến chứng và tác dụng không mong muốn của ICG, thời gian nằm viện trung bình 2,8 ± 1,5 ngày. Kết luận Hình ảnh huỳnh quang ICG cho phép phẫu thuật viên nhận định rõ ràng các mốc giải phẫu quan trọng trong phẫu thuật cắt túi mật nội soi. Qua đó giúp cho cuộc mổ được thực hiện một cách an toàn, tránh các biến chứng nặng nề do tổn thương đường mật., Tóm tắt tiếng anh, To evaluate the results of laparoscopic cholecystectomy using Indocyanine Green fluorescence (ICG). Subject and method Prospective study was conducted on of patients with laparoscopic cholecystectomy using fluorescent ICG to treat gallbladder disease from May 2021 to May 2022 in 108 Military Central Hospital. Result 68 patients were treated with laparoscopic cholecystectomy using fluorescein ICG, the age mean of the patients were 55.4 ± 16.2 years, and the male/female ratio was 1.52. Chronic cholecystitis caused by stones accounted for the majority (51.47%)
  using ICG fluorescence detected 7.35% of cases with anatomical changes of the extrahepatic biliary tract, clearly identifying the anatomy of the common bile duct and the cystic duct was 100% and 92.65%, the average of surgical time was 42.8 ± 14.6 minutes. There were no cases of complications and side-effects of ICG, the average of hospital stay was 2.8 ± 1.5 days. Conclusion ICG fluorescence imaging allows surgeons to clearly identify critical anatomical landmarks in laparoscopic cholecystectomy. Thereby helping the surgery to be performed safely, avoiding severe complications due to damage to the biliary tract.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH