Tình hình nhiễm giun xoăn dạ múi khế ở bò tại huyện Krông Buk, tỉnh Đắk Lắk

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Nguyễn Ngọc Đỉnh, Nguyễn Thị Vân Anh

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại: 636.089696 Animal husbandry

Thông tin xuất bản: Khoa học (Đại học Tây Nguyên), 2022

Mô tả vật lý: 45298

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 416753

 Giun xoăn dạ múi khế thuộc họ Trichostrongyloidea gồm nhiều giống, ký sinh chủ yếu trên động vật ăn cỏ. Trâu bò nhiễm giun xoăn dạ múi khế bị giảm khả năng giữ chất chứa trong dạ cỏ và dạ múi khế, tiêu chảy, chậm lớn, thậm chí tử vong. Nghiên cứu cắt ngang thực hiện tại xã Cư Né, Cư Kbô và Ea Ngai thuộc huyện Krông Búk nhằm khảo sát tình hình nhiễm giun xoăn dạ múi khế trên đàn bò nuôi. Qua xét nghiệm mẫu phân từ 302 bò bằng phương pháp phù nổi, kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm giun xoăn dạ múi khế ở bò tương đối cao với 49,3% [khoảng tin cậy (KTC) 95% 43,6 - 55,1%]. Bò nuôi tại huyện Krông Búk nhiễm các loài Haemonchus spp., Trychostrongylus spp., Cooperia spp. và Ostertagia spp. với tỷ lệ lần lượt là 27,2%, 13,2%, 2,32% và 1,66%. Bằng phương pháp phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy bò không được tẩy giun có tỷ số odds nhiễm giun xoăn cao hơn 1,82 (KTC 95% 1,07 - 3,11) lần so với bò được tẩy giun
  bò nuôi tại xã Cư Né có tỷ số odds nhiễm giun xoăn thấp hơn so với xã Cư Kbô 0,45 (KTC 95% 0,25 - 0,81) lần
  quy mô đàn từ 4 - 10 bò/hộ có tỷ số odds nhiễm cao hơn so với quy mô đàn <
  4 con/hộ là 2,35 (KTC 95% 1,34 - 4,11) lần. Nghiên cứu này cung cấp thông tin hữu ích cho việc làm giảm tỷ lệ lưu hành của giun xoăn dạ múi khế ở đàn bò trên địa bàn huyện Krông Búk., Tóm tắt tiếng anh, Trichostrongylidae includes many species that parasitize mainly on herbivores. Cattle infected with Trichostrongylidae results in reducing the ability to retain substances in the rumen and abomasum, diarrhea, growth retardation, or even death. This cross-sectional study was carried out at Cu Ne, Cu Kbo and Ea Ngai communes to investigate the situation of Trichostrongylidae in cattle in Krong Buk district. By testing fecal samples taken from 302 cows utilizing flotation method, the result showed that the prevalence of Trichostrongylidae infection in cattle was relatively high with 49.3% [95% confidence interval (CI) 43.6 - 55.1%]. Cattle raised in Krong Buk were infected with Haemonchus spp., Trychostrongylus spp., Cooperia spp. and Ostertagia spp. at the rate of 27.2%, 13.2%, 2.32% and 1.66%, respectively. Multivariable logistic regression analysis showed that cattle that were not dewormed with the odds ratio of 1.82 (95% CI 1.07 - 3.11) times higher than that of cattle were dewormed
  cattle were raised at Cu Ne commune had a lower odds ratio of 0.45 (95% CI 0.25 - 0.81) times than that of Cu Kbo commune
  cattle kept in the herd of four to ten heads had a lower odds ratio of 2.35 (95% CI 1.34 - 4.11) times than that of the herd of under four heads. This study provides helpfull information for reducing the prevalence of Trichostrongylidae in cattle in Krong Buk district.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH