Nghiên cứu được thực hiện trên 9 đàn gà nòi Bến Tre (tên khoa học) giai đoạn 1 - 13 tuần tuổi được nuôi theo mô hình bán chăn thả ở 9 nông hộ tỉnh Bến Tre. Các đàn gà được chia thành 3 nhóm theo quy mô đàn tương ứng với 3 nghiệm thức (NT1 quy mô 1.000-1.200 con, NT2 quy mô 1.200-1.500 con, NT3 quy mô 1.500-1.800 con). Kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<
0,05) giữa 3 nghiệm thức về khối lượng gà từ 1 - 13 tuần tuổi, tăng khối lượng, hệ số chuyển hóa thức ăn và tỉ lệ chết. Khối lượng gà 13 tuần tuổi ở NT1 (1.508 g/con) cao hơn so NT2 (1.410 g/con) và NT3 (1422 g/con). Khối lượng của gà ở NT1 (17,1 g/con/ngày) cao hơn so với NT2 (16,0 g/con/ngày) và NT3 (16,2 g/con/ngày). Hệ số chuyển hóa thức ăn cuối kỳ ở NT1 là thấp nhất (2,44) và cao nhất ở NT3 (2,91). Tỉ lệ chết toàn kỳ thấp nhất ở NT3 (2,9%). Hiệu quả kinh tế của việc nuôi gà nòi Bến Tre khá tốt và phù hợp với điều kiện của địa phương., Tóm tắt tiếng anh, The present study was carried out on 9 flocks of noi Ben Tre chickens (tên khoa học) 1 - 13 weeks old, raised under the semi-grazing model at 9 farms in Ben Tre province. Chicken flocks were divided into 3 groups according to size corresponding to 3 treatments (NT1 1,000-1,200 birds, NT2 1,200-1,500 birds, NT3 1,500-1,800 birds). The study results showed that statistically significant differences (P<
0.05) between 3 treatments about chicken weight of 1-13 weeks of age, weight gain, feed conversion ratio and mortality. The weight of chickens at 13 weeks old in NT1 (1,508 g/bird) was higher than in NT2 (1,410 g/bird) and NT3 (1422 g/bird). Weight gain in NT1 (17.1 g/bird/day) was higher than in NT2 (16.0 g/bird/day) and NT3 (16.2 g/bird/day). The final feed conversion ratio in NT1 was the lowest (2.44) and the highest in NT3 (2.91). The lowest overall mortality was in NT3 (2.9%). The economic efficiency of raising noi chickens in Ben Tre is good and suitable for local chicken raising conditions.