Đánh giá hiệu quả phẫu thuật cắt amiđan tại Khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Nhi Đồng 1

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Nguyễn Quỳnh Anh, Phạm Đĩnh Nguyên

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển, 2021

Mô tả vật lý: 104-114

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 417109

 Nghiên cứu quan sát mô tả tiến cứu được thực hiện trên 312 bệnh nhi phẫu thuật cắt amidan tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2019. Đối với phương pháp dao điện thời gian phẫu thuật trung bình 8,67 phút
  lượng máu mất trung bình 10,32ml
  tỷ lệ chảy máu sau phẫu thuật 5,04%
  điểm đau trung bình ở ngày thứ 21 là 2,17
  tỷ lệ lành thương hoàn toàn ở ngày thứ 7 là 0%, ngày thứ 14 là 58,22% và ngày thứ 21 là 96,2%. Đối với phương pháp Coblator thời gian phẫu thuật trung bình 7,92 phút
  lượng máu mất trung bình 5,27ml
  tỷ lệ chảy máu sau phẫu thuật 1,53%
  điểm đau trung bình ở ngày thứ 21 là 1,98
  tỷ lệ lành thương hoàn toàn ở ngày thứ 7 là 18,55%, ngày thứ 14 là 98,45% và ngày thứ 21 là 100%. Đối với phương pháp Plasma thời gian phẫu thuật trung bình là 9,83 phút
  lượng máu mất trung bình là 7,15ml
  tỷ lệ chảy máu sau phẫu thuật 2,56%
  điểm đau trung bình ở ngày thứ 21 là 1,82
  tỷ lệ lành thương hoàn toàn ở ngày thứ 7 là 16,21%, ngày 14 là 97,44% và ngày thứ 21 là 100%. Không có sự khác biệt đáng kể về thời gian phẫu thuật, lượng máu mất trong phẫu thuật. Tuy nhiên có sự khác biệt về mức độ đau và tỷ lệ biến chứng chảy máu sau phẫu thuật và sự lành thương giữa các phương pháp.Việc lựa chọn phương pháp phẫu thuật tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của phẫu thuật viên và điều kiện kinh tế của bệnh nhân.Phẫu thuật viên cần lưu ý về thời điếm chảy máu sau phẫu thuật để hướng dẫn thân nhân bệnh nhi theo dõi và chăm sóc phù hợp., Tóm tắt tiếng anh, Evaluate the result of tonsillectomy in Otolaryngology Department, Children's Hospital 1. Method This prospective study was carried out on 312 children that underwent tonsillectomy from April to July, 2019 in Otolaryngology Department, Children's Hospital 1. Results For the cautery method the average surgical time was 8.67 minutes
  the average amount of blood loss was 10.32ml
  post-operative bleeding rate was 5.04%
  average pain score on the 21st day was 2.17
  the rate of complete healing on the 7th day was 0%, the 14th day was 58.22% and the 21st day was 96.2%. For Coblator method average surgery time was 7.92 minutes
  average amount of blood loss was 5.27ml
  the rate of bleeding after surgery was 1.53%
  The mean pain score on 21st day was 1.98
  the rate of complete healing was 18.55% on the 7th day, 98.45% on the 14th day and 100% on the 21st day. For plasma method average surgery time was 9.83 minutes
  Average blood loss was 7.15ml
  bleeding rate after surgery was 2.56%
  the mean pain score on the 21st day was 1.82
  The rate of complete healing is 16.21% on the 7th day, 97.44% on the 14th day and 100% on the 21st day. Conclusion There was no statiscally significant difference in the mean operation time and perioperative blood loss between three surgery techniques (cautery, cobalor, and peak plasma blade). However, there was significant difference in daily pain score and the percentage of post operative hemorrage complication, and the healing in three surgical methods. Decision of operation technique denpended on surgeon's experience and patient's financial status. Physician should consider about the secondary hemorrage time to advice on following and caring for patients post surgery appropriately.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH