Cảm xúc trong học tập là những cảm xúc (CX) trực tiếp đối với hoạt động học và thành tích do học tập mang lại. Bốn CX tích cực (thích thú, hi vọng, tự hào, nhẹ nhõm) và năm CX tiêu cực (tức giận, lo lắng, xấu hổ, tuyệt vọng, chán nản) được đánh giá bằng bảng hỏi về CX trong học tập phiên bản Việt Nam (V-AEQ) được thích nghi từ The Achievement Emotional Questionnaire (AEQ). Các trải nghiệm CX của sinh viên (SV) được khảo sát trong ba loại tình huống học tập quan trọng nhất ở đại học (ĐH), đó là các CX có liên quan đến lớp học, đến việc học hoặc thi cử). Mẫu nghiên cứu là 651 SV đang học các trường ĐH phía Nam, Việt Nam. Kết quả cho thấy CX trong học tập của SV đều ở mức cao với các loại CX tích cực, mức trung bình với các loại CX tiêu cực. Riêng SV sư phạm, mức độ CX tiêu cực đều cao hơn so với SV ngoài sư phạm ở tất cả các bối cảnh học tập khác nhau., Tóm tắt tiếng anh, Achievement emotions are defined as emotions which are directly linked to achievement activities or achievement outcomes. Four positive emotions (enjoyment, hope, pride, and relief) and five negative emotions (anger, anxiety, hopelessness, shame, and boredom) are assessed by using The Achievement Emotional Questionnaire, Vietnamese version (V-AEQ), adapted from The Achievement Emotional Questionnaire (AEQ). Students' emotional experiences were studied in the three most important types of achievement situations at university (class-related, learning-related, and test-related emotions). The sample was 651 students in southern universities, Vietnam. The results show that students have high positive emotions, moderate negative emotions, and higher levels of negative emotions among student teachers compared to other students in all types of achievement situations.