Mục tiêu xác định tần suất kiểu gen của biến thể gen AGTR1 A1166C ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Đây là nghiên cứu cắt ngang, mô tả trên các bệnh nhân NMCT cấp tại Khoa Nội Tim Mạch và Khoa Tim Mạch Can Thiệp, Bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2020 đến 09/2020. Kiểu gen của biến thể AGTR1 A1166C được xét nghiệm bằng phản ứng chuỗi polymerase. Kết quả Nghiên cứu có 305 bệnh nhân NMCT cấp lần đầu với tuổi trung bình 63,3 ± 11,9 và 69,5% bệnh nhân nam. Rối loạn lipid máu (89,8%) và tăng huyết áp (79,0%) là các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành thường gặp nhất. Nghiên cứu có 64,6% trường hợp NMCT cấp ST chênh lên và 76,7% độ I theo phân loại Killip. Tỉ lệ kiểu gen AA, AC và CC của biến thể AGTR1 A1166C lần lượt là 90,2%
9,5% và 0,3%. Kết luận Kiểu gen CC có tần suất thấp nhất trong biến thể gen AGTR1 A1166C của bệnh nhân NMCT cấp., Tóm tắt tiếng anh, Objects to determine the genotype frequency of AGTR1 A1166C polymorphism in patients with acute myocardial (AMI). Subjects and methods This wasa cross-sectional and descriptive study in patients with AMI at the Department of Cardiology and Department of Interventional Cardiology, Cho Ray Hospital between January 2020 and September 2020. AGTR1 A1166C genotypes were determined by polymerase chain reaction at the Center for Molecular Biomedicine, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City. Results There were 305 patients with AMI with the mean age of 63.3 ± 11.9 years and69.5% were men. Dyslipidemia (89.8%) and hypertension (79.0%) were the most common coronary risk factors. There were 55.0% of cases with ST-segment elevation myocardial infarction 76.7% of cases with Killip I class. The proportion of AA, AC, and CC genotypes of AGTR1 A1166C polymorphism were 90.2%, 9.5%, and 0.3%, respectively. Conclusions CC genotype accounts for the lowest frequency in patients with AMI.