Kết quả phẫu thuật tạo hình bể thận - niệu quản theo chỉ số pi - apd điều trị thận ứ nước bẩm sinh ở trẻ em

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Lê Anh Dũng, Nguyễn Duy Việt

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại: 616.61 *Diseases of kidneys and ureters

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam, 2023

Mô tả vật lý: 45484

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 417271

 Mô tả kết quả phẫu thuật tạo hình bể thận - niệu quản điều trị thận ứ nước bẩm sinh ở trẻ em dựa vào chỉ số PI - APD. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu bệnh nhân được chẩn đoán thận ứ nước bẩm sinh và được phẫu thuật mổ mở theo phương pháp Anderson - Hynes, có đặt ống thông JJ trong mổ và được rút 1 tháng sau, gian đoạn từ 1.2016 đến 12.2018, tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Chỉ định mổ khi xạ hình thận DRF ≤ 40%, T/2 >
  20 phút bên thận tổn thương. Bệnh nhân được siêu âm đo đường kính trước sau bể thận và được lặp lại tại các thời điểm theo dõi. PI - APD ≥ 38% được định nghĩa thành công. Tỷ lệ thành công, cải thiện đường kính trước sau bể thận được xác định tại các thời điểm 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng sau mổ. Số liệu xử lý bằng phần mềm thống kê y học SPSS 20.0, với p <
  0.05 có nghĩa thống kê. Kết quả có 145 bệnh nhân thận ứ nước 1 bên được phẫu thuật tạo hình bể thận niệu - quản, trong đó có 126 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Trong số đó gồm 97 nam (77,0%) và 29 nữ (23,0%), thận ứ nước bên trái 90 chiếm 71,4% và bên phải 36 trường hợp chiếm 28,6%. Đường kính trước sau bể thận cải thiện có ý nghĩa thống kê tại các thời điểm đánh giá kết quả lần lượt là 16,6 ± 10,7 mm, 13,7 ± 8,9 mm, 11,4 ± 7,2 mm. Tương tự với tỷ lệ thành công lần lượt tăng lên ở các thời điểm theo dõi là 73,8%, 86,5%, 89,7%, với p <
  0,001. Tỷ lệ thành công không liên quan đến tuổi phẫu thuật và đường kính trước sau bể thận, có ý nghĩa thống kê. Kết luận tỷ lệ thành công không liên quan đến tuổi phẫu thuật và không liên quan đến mức độ giãn của đường kính trước sau bể thận. Bệnh nhân sau mổ tạo hình bể thận - niệu quản cần được tiếp tục theo dõi đến ít nhất 24 tháng và đạt tỷ lệ thành công cao nhất là 89,7%., Tóm tắt tiếng anh, Describe the results of pyeloplasty in the treatment congenital of hydronephrosis in children. Subject a retrospective study in patients with hydronephrosis who underwent pyeloplasty by Anderson - Hynes approach, A double J stent was placed perioperatively and extracted approximately one month later, from 1.2016 to 12.2018 in the National Hospital of Pediatrics. A surgical indication was differential renal function less than 40% or T/2 >
  20 min on the affected kidney. Patients were done kidney ultrasound to measure renal-pelvis anterior-posterior diameter before surgery and repeated ultrasound at follow-up. Percent improvement in renal pelvis anterior-posterior diameter was more than 38% which is defined as pyeloplasty successfully. The rate of success and percent improvement in renal pelvis anterior-posterior diameter were evaluated at 6 months, 12 months, and 24 months after surgery. The data were analyzed by the medical statistical software SPSS 20.0, with p <
  0.05 statistical significance.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH