Mô tả các yếu tố nguy cơ của bệnh huyết khối tĩnh mạch não. Đối tượng và phương pháp Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện trên 38 bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não điều trị tại Trung tâm Thần kinh, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3 năm 2020 đến tháng 6 năm 2021. Kết quả Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 42,4 ± 14,8. Tỷ lệ nam/nữ là 1,2. Tỷ lệ thiếu các yếu tố nguy cơ tăng đông tiên phát PC, PS, ATIII là 39,5%, trong đó thiếu protein S gặp nhiều nhất ở 8 bệnh nhân (21,1%), thiếu protein C và ATIII là 18,4% và 10,5%. Ở nữ giới thuốc tránh thai đường uống, sinh đẻ, sau sảy thai hoặc nạo hút thai là yếu tố nguy cơ quan trọng của huyết khối tĩnh mạch não trong đó sử dụng thuốc tránh thai đường uống là yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ lớn nhất (44,2%). Các yếu tố nguy cơ tăng đông thứ phát liên quan đến kháng thể gặp với tỷ lệ thấp trong đó cao nhất là kháng phospholipid (5,3%), các kháng thể khác gặp với tỷ lệ ít hơn lần lượt là kháng thể kháng nhân ANA (2,6%), kháng dsDNA (2,6%), kháng cardiolipin (2,6%). Một số yếu tố nguy cơ chúng tôi cũng gặp trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu gồm Đái tháo đường (5,3%), bệnh basedow (5,3%), đa hồng cầu (5,3%). Kết luận Tỷ lệ thiếu các yếu tố nguy cơ tăng đông tiên phát PC, PS, ATIII là 39,5%, thiếu protein S chiếm tỷ lệ lớn nhất (21,1%). Ở nữ giới sử dụng thuốc tránh thai đường uống là yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ lớn nhất (44,2%). Yếu tố nguy cơ tăng đông thứ phát liên quan đến kháng thể gặp với tỷ lệ thấp kháng thể kháng nhân ANA (2,6%), kháng dsDNA (2,6%), kháng cardiolipin (2,6%)., Tóm tắt tiếng anh, To describe risk factors of cerebral venous thrombosis. Subjects and methods A prospective, descriptive study of 38 patients with cerebral venous thrombosis treated at the Department of Neurology, Bach Mai Hospital from March 2020 to June 2021. Results The mean age was 42.4 ± 14.8, the male/female ratio was 1.21. The rate of lack of risk factors for primary hypercoagulability PC, PS, ATIII was 39.5%, of which protein S deficiency was the most common (21.1%), protein C and ATIII deficiency was 18, 4% and 10.5%. In women, oral contraceptives, childbirth, after miscarriage or abortion are important risk factors for cerebral venous thrombosis in which oral contraceptive use was the major risk factor (44.2%). The risk factors for secondary hypercoagulation related to antibodies were found with a low rate, of which antiphospholipids were the highest (5.3%), antinuclear antibodies ANA (2.6%), anti dsDNA (2.6%), anti cardiolipin (2.6%). Some of the risk factors we also encountered in the study group of patients included Diabetes mellitus (5.3%), basedow (5.3%), polycythemia vera (5.3%). Conclutions The rate of lack of risk factors for primary hypercoagulability PC, PS, ATIII was 39.5%, of which protein S deficiency was the most common (21.1%). In women, oral contraceptives was the major risk factor (44.2%). The risk factors for secondary hypercoagulation related to antibodies were found with a low rate were antiphospholipids (5.3%), antinuclear antibodies ANA (2.6%), anti dsDNA (2.6%), anti cardiolipin (2.6%).