Khả năng sinh trưởng và sức kháng bệnh của một số nhóm bê chuyên thịt tại thành phố Hồ Chí Minh

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Hòa Bình Đỗ, Thanh Hải Nguyễn

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại: 636 Animal husbandry

Thông tin xuất bản: Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi, 2020

Mô tả vật lý: 80 - 85

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 417425

 Nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng và sức kháng bệnh của các nhóm bê chuyên thịt từ sơ sinh đến 12 tháng tuổi trong điều kiện tự nhiên tại Trại bò thịt thuộc Công ty TNHH MTV Bò Sữa TPHCM từ 02/2018-02/2019. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố gồm 5 nhóm giống và kéo dài 12 tháng. Kết quả cho thấy khối lượng sơ sinh cao nhất ở bê BBBB Droughtmaster) (33,4kg), kể đến Droughtmaster (28,3kg), F,(Red Angus x Brahman) (27,2kg), Brahman (26,5kg) và thấp nhất bê Lai Sind (23,9kg) (P<
 0,05). Khối lượng 12 tháng tuổi cao nhất vẫn ở BBBB Droughtmaster) (356,3kg), kể đến Droughtmaster (314,7kg), F,(Red Angus Brahman) (297,5kg), Brahman (287,0kg) và thấp nhất Lai Sind (212,4kg) (P<
 0,001). Tăng khối lượng trung bình ngày đến 12 tháng tuổi cao nhất ở F (BBBxDroughtmaster) (884,7 g/bê/ngày), kế đến Droughtmaster (783,0 g/be/ngày), F (Red AngusxBrahman) (740,5 g/be/ ngày), Brahman (713,7 g/bê/ngày) và thấp nhất Lai Sind (516,4 g/bê/ngày) (P<
 0,001). Hệ số sử dụng thức ăn (kg VCK/kg TKL) 6-12 tháng tuổi thấp nhất ở F,(BBBxDroughtmaster) (6,80), kế đến Droughtmaster (7,35F,(Red Angus Brahman) (7,36), Brahman (7,52) và cao nhất Lai Sind (9,13) (P<
 0,05). Tỷ lệ bệnh khá thấp, trung bình 14,0% trong 12 tháng đầu sau sinh và không có sự khác biệt giữa 5 nhóm bê (P>
 0,05).
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH