Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của 6-dimethylaminopurine (6-DMAP), cytochalasin B (CyB) và cycloheximide (CHX) đến khả năng phát triển in vitro của phôi lợn Ỉ nhân bản. Các tế bào trứng sau cấy chuyển nhân tế bào soma (nguyên bào sợi lợn Ỉ) được hoạt hóa với 2mM 6-DMAP
7,5µg/ml CyB và 10µg/ml CHX. Kết quả cho thấy tỷ lệ tế bào trứng không bị phân rã sau khi hoạt hóa với CHX (84,72%) thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm 6-DMAP và nhóm CyB (tương ứng 90,91% và 88,01%, P <
0,05). Tỷ lệ hình thành phôi nang giữa hai nhóm 6-DMAP và CyB không khác nhau (tương ứng 24,93% so với 24,41%, P <
0,05) và cao hơn so với nhóm CHX (15,01%, P <
0,05). Trung bình tổng số tế bào/phôi nang của hai nhóm 6-DMAP và CyB là cao hơn so với nhóm CHX (tương ứng 47,78 và 44,57 so với 39,42). Việc sử dụng 6-DMAP, Cytochalasin B trong quá trình hoạt hóa tế bào trứng lợn sau cấy chuyển nhân tế bào soma cho hiệu quả tạo phôi nang lợn Ỉ nhân bản cao hơn so với Cycloheximide. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy, lần đầu tiên tại Việt Nam đã tạo được phôi lợn Ỉ nhân bản không có màng sáng với tỷ lệ tạo phôi nang lợn Ỉ nhân bản dao động từ 15,01% - 24,93%.